Giới thiệu khái quát thành phố Lào Cai

Bạn đang xem: Giới thiệu khái quát thành phố Lào Cai tại bangtuanhoan.edu.vn
  • Thành thị Lào Cai – Mảnh đất trung kiên nơi địa đầu phía Bắc Tổ quốc – Vùng đất giàu tiềm năng tăng trưởng kinh tế thương nghiệp, dịch vụ du lịch và tiểu thủ công nghiệp. Thành thị có cửa khẩu quốc gia, quốc tế, có vị trí quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng. Thành thị có tổng diện tích tự nhiên 221km2, 17 đơn vị hành chính (12 phường, 5 xã), dân số trên 10 vạn người, thuộc 27 dân tộc. Người dân thị thành có truyền thống đấu tranh quả cảm trong kháng chiến, chuyên cần trong lao động sản xuất đã và đang kết đoàn một lòng, quyết tâm xây dựng thị thành văn minh, hiện đại, giàu đẹp, xứng đáng là Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của Tỉnh và là Điểm hứa hẹn quyến rũ du khách muôn phương.
  • Thành thị Lào Cai với cuộc thi tìm hiểu Lịch sử Đảng bộ địa phương

    Thiết thực kỷ niệm 60 năm ngày thành lập Đảng bộ thị thành Lào Cai 4/11 (1950 – 2010), Thành uỷ Lào Cai tổ chức cuộc thi hiểu Lịch sử Đảng bộ thị thành tới tất cả cán bộ, đảng viên, học trò, sinh viên; cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang và các từng lớp nhân dân hiện đang sinh sống, học tập, công việc trong và ngoài thị thành Lào Cai.

  • Hướng tới Kỷ niệm 60 Ngày thành lập Đảng bộ TP Lào Cai (4/11/ 1950- 4/11/ 2010) Ban cán sự đảng thị xã Lào Cai ngày đầu thành lập

    Trước cách mệnh tháng Tám vùng đất thị xã Lào Cai địa bàn trước hết của tỉnh Lào Cai có nhóm yêu nước hoạt động theo xu thế Việt Minh, và là một địa phương trước hết của tỉnh Lào Cai thành lập chính quyền sau Cách mệnh Tháng Tám 1945. Đã xây dựng và tăng trưởng cơ sở cách mệnh, đầu tháng 6/1947,nữ đồng chí Nguyễn Thị Xuân An, cán bộ Trung ương tăng cường được Tỉnh uỷ Lào Cai phân công phụ trách Thị xã đã cùng với đồng chí Vũ Thành Quý mở lớp “Cộng sản sơ giải” (tìm hiểu về Đảng) cho gần 20 quần chúng ưu tú của Thị xã. Ngày 16/6/1947 đã tổ chức kết nạp một số đồng chí vào Đảng. Những đảng viên trước hết này đã trở thành nòng cốt cho phong trào lãnh đạo nhân dân chống Pháp tái chiếm thị xã.

Cơ sở hạ tầng 

  1. Giao thông đối ngoại

– Đường sắt:

Qua thị thành Lào Cai hiện có tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, khổ rộng 1 m nối với khu vực tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và đi lên phía Tây Bắc nối với thị thành Côn Minh (Vân Nam – Trung Quốc). Chiều dài tuyến qua địa phận thị thành dài 10 km, có 2 ga, 1 ga quốc tế (Lào Cai) và 1 ga hàng hoá. Ga Lào Cai có chiều dài 1,5 km, hàng ngày có 10-12 chuyến tàu khách, tàu liên vận quốc tế và trên 10 chuyến tàu hàng qua lại, diện tích bãi ga là 19,7 ha. Tổng lượng hàng hoá và hành khách vận chuyển qua ga Lào Cai là 400.000 lượt hành khách/năm và 1 triệu tấn hàng hoá/ năm, vận tốc tăng hàng năm từ 15-20%.

Ngoài ra còn có tuyến đường sắt chuyên dùng: từ ga Pom Hán đi Tằng Loỏng về Phố Lu và từ ga Pom Hán lên khai trường mỏ apatite có chiều dài tuyến qua địa bàn thị thành khoảng 46 km, chuyển vận quặng apatite về nhà máy tuyển khoáng Tằng Loỏng và vận chuyển về xuôi. Tổng năng lực vận chuyển của ga Pom Hán là 1 triệu tấn/năm.

– Đường bộ với 3 tuyến quốc lộ và 3 tuyến tỉnh lộ:

+ Quốc lộ 70: Từ giáp Yên Bái kết thúc tại đầu cầu Hồ Kiều II. Đoạn qua thị thành từ Bản Quẩn tới cầu Hồ Kiều II dài 9 km.

+ Quốc lộ 4E: Đoạn qua thị thành dài 15 km, trong đó có 8,4 km đường Trần Hưng Đạo nền đường rộng 58,5 m; 1,3 km đường Bình Minh nền đường rộng 29 m; còn lại 5 km đường rộng 7,5 m.

+ Quốc lộ 4D đoạn qua thị thành dài 6,5 km từ Cầu Chui tới Cốc San  (km 134-km140+500 đường đi Sa Pa). Trong đó đoạn km 134-km 137 nền đường rộng 7,5 m; đoạn km 137-km140+500 đường Hoàng Liên nền đường rộng 27 m.

+ Tỉnh lộ Phố Mới-Phong Hải, qua thị thành dài 9 km, trong đó có 1,7 km nền đường rộng 7,5 m (từ Phố Mới tới đường ngang cắt đường sắt), còn lại nền đường rộng 6,5 m.

+ Tỉnh lộ Lào Cai- Bát Xát, qua thị thành dài 5 km, rộng 7,5 m.

+ Đường D2 (Quốc lộ 4E cũ từ Lào Cai đi Tằng Loỏng), dài 13 km, đang được upgrade nền đường rộng 12 m.

– Đường thuỷ:

Hai tuyến đường thủy từ Lào Cai ngược sông Hồng lên Mông Tự và ngược sông Nậm Thi vào nội địa Trung Quốc được khai thông từ năm 1887 và khai thác chủ yếu trong mùa mưa, lòng sông ít được cải tạo và tu bổ.

Năm 2003, cùng với việc phê duyệt upgrade Quốc lộ 70, Chính phủ đã phê duyệt dự án cải tạo tuyến đường sông. Phía Trung Quốc cũng đã cam kết phối hợp thực hiện dự án này để đưa vào sử dụng với năng lực vận chuyển hàng hoá ước đạt 500 nghìn tấn/năm.

Hệ thống kè sông Hồng đang được đầu tư xây dựng.

1.1. Giao thông nội thị

Giao thông đô thị có 134 tuyến, với chiều dài 250 km; trong đó đường bê tông, áp pan là 56 km;  cấp phối là 7 km. Hiện nay 12 km đã xuống cấp do nền đường lún và thoát nước chưa tốt.

 Mật độ đường nội thị khoảng 2,9 km/km2 đất đô thị, trong đó mật độ đường chính (10 tuyến với 15 km) đạt 1,8 km/km2 và mật độ đất giao thông trên đất đô thị đạt 9,8%.

Hiện nay 70% chiều dài đường nội thị có cây xanh, cống thoát nước và đèn chiếu sáng ; trên 50% diện tích vỉa hè đã được xây dựng hoàn chỉnh (khoảng 219 nghìn m2). Mật độ đường đô thị đạt 12,1 km/km2.

Đường giao thông nông thôn có tổng chiều dài 155 km; trong đó đường trục xã, liên xã dài 55 km, có 2 km đã được rải nhựa; đường liên thôn dài 100 km, có 40 km được rải đá cấp phối. Đặc trưng là các tuyến đường giao thông liên thôn thuộc xã vùng cao đã được đầu tư làm mới phần nền trong năm 2002-2003 là 40km, tiếp tục đầu tư phần thoát nước vĩnh cửu và rải đá cấp phối.

Thực hiện chỉnh trang đô thị trong 2 năm (2004 và 2005): Đối với đường nội thị, đã làm mới trên 20 km, kiên cố hoá là 70 km, tổ chức bảo dưỡng thường xuyên gần 100 km. Làm mới 24.000 m2 vỉa hè từ nguồn ngân sách và 20.000 m2 vỉa hè theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm.

1.2 Hệ thống cầu cống

Trên khu vực thị thành hiện có 4 cầu qua sông là cầu Kiều 1 dành cho đường sắt và Kiều 2 dành cho đường bộ qua sông Nậm Thi do Việt Nam và Trung Quốc cùng đầu tư xây dựng, cầu Cốc Lếu và cầu Phố Mới do Việt Nam xây dựng bắc qua sông Hồng. Cầu Cốc Lếu được xây dựng lại trên mố trụ của cầu Cốc Lếu trước đây, hiện nay đã có bộc lộ quá tải.

Có 9 cầu cứng qua suối là cầu: Bắc Cường, Bắc Lệnh, Ngòi Đường, Kim Tân, Suối Đôi, Làng Nhớn, Duyên Hải, Phân Lân, Làng Chiềng và một số cầu nhỏ như cầu Nước Đựng, cầu Tùng Tung… và hàng chục điểm tràn, ngầm khác.

1.3. Bến bãi:

Tới nay thị thành mới có 1 bến xe oto tại phường Phố Mới với năng lực vào ra là 100 lượt/ngày đêm, diện tích 1,5 ha.

Thành thị đã quy hoạch 3 bãi đỗ xe oto đảm bảo phục vụ cho hơn 2.000 xe oto/ngày đêm và có đủ chỗ đỗ (gửi) cho hơn 6.000 xe máy/ ngày đêm.

  1. Cấp điện

Hệ thống điện lưới trên khu vực thị thành tương đối hoàn chỉnh, cơ bản phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên khu vực với 1.552 km đường dây tải điện, 347 trạm biến áp các loại.

– Nguồn điện: Từ năm 2003, được sự đồng ý của Chính phủ, ta đã hợp lý nguồn điện trong nước và thực hiện phương án sắm điện thương phẩm từ Trung Quốc trên cơ sở hiệu quả kinh tế hơn và thích hợp với đường lối quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước.

– Lưới điện: hệ thống trạm và đường dây phân phối điện trên khu vực thị thành phục vụ sản xuất và sinh hoạt từ nguồn điện lưới quốc gia 110 KV với tổng số 140 trạm biến áp các loại; có 135 km đường dây 35 KV và 35km đường 10 KV; đường 0,4 KV hiện có gần 100 km và đường 6 KV có 20km. Tỉ lệ tổn hao điện năng trong quá trình truyền tải hiện nay là 6-7 %.

Tuyến 0,4 KV  phân bố đều khắp các khu nội thị, các xã ngoại thị vùng thấp đã có đường cấp điện tới 90 % số thôn bản, phân phối cho 17.892 điểm công tơ và hộ dùng điện, đạt 92,9% số hộ trên toàn thị thành, riêng các thôn vùng cao xã Tả Phời chưa có nguồn điện lưới phân phối.

Mức tiêu thụ điện năng toàn thị thành bình quân là 27 triệu KWh/năm. Lượng tiêu thụ trên đầu người là 776 KWh/ người/ năm.

– Lưới chiếu sáng đô thị: với 40 km lưới chiếu sáng cho các tuyến đường trục đường chính: Hoàng Liên, Nhạc Sơn, Nguyễn Huệ, Phan Bội Châu, 4E khu vực Pom Hán và một số đường nhánh thuộc khu trung tâm các phường Duyên Hải- Kim Tân – Phố Mới – Lào Cai – Cốc Lếu.

Nhìn chung nguồn phân phối điện cơ bản phục vụ đủ cho sản xuất và sinh hoạt trên khu vực. Tuy vậy khu vực đô thị mới Lào Cai – Cam Đường cần đầu tư lại hệ thống tuyến cấp 10 KV, trạm biến áp và đường 0,4 KV theo quy hoạch mới. Mạng đường dây 6 KV và 10 KV cần được upgrade thành đường dây 22 KV bằng  hệ thống cáp ngầm.

  1. Cấp thoát nước

3.1. Cung ứng nước

– Khu vực thành thị: Hiện có hai cơ sở phân phối nước cho khoảng 10.000 hộ dân là:

+ Nhà máy nước Lào Cai phân phối nước cho vực thị xã Lào Cai cũ sản xuất theo công nghệ của Cộng hoà Pháp, lấy nước từ sông Nậm Thi. Công suất thiết kế là 12.000 m3/ngày đêm, sản lượng 2,5 triệu m3/năm, đạt 60% công suất thiết kế. Tổng chiều dài tuyến ống phân phối chính loại  F100- F250 là 38 km. Hệ số thất thoát là 23% (mức trung bình cả nước là 30%).

+ Nhà máy nước Cam Đường phân phối nước cho khu vực thị xã Cam Đường cũ, lấy nước từ nguồn giếng khoan, sản lượng 324,1 nghìn m3, đạt 87,4% công suất thiết kế. Tổng chiều dài tuyến ống phân phối chính loại  F100- F250 là 8 km, chất lượng ống kém nên hệ số thất thoát cao hơn (thất thoát khoảng 30-35 %).

– Khu vực nông thôn: Người dân sử dụng giếng đào theo hộ, nhóm hộ gia đình, các tuyến nước tự chảy, ao hồ qua xử lý, nước mưa chứa trong bể, lu… Trong 10 năm qua thị thành đã đầu tư 12 công trình nước tự chảy, 80 giếng khoan và 300 lu chứa nước ăn cho dân cư vùng nông thôn.

3.2. Thoát nước

Hiện toàn thị thành có 121 km cống rãnh thoát nước các loại, đường kính từ F400 – F2.000 và 700 hố ga thu nước đảm bảo thoát nước mưa và nước bẩn cho thị thành. Nhu cầu bê tông hoá hệ thống thoát nước trong thời kì tới khoảng 100 km. Mật độ đường cống thoát nước đạt khoảng 4,05 km/km2.

Hiện hệ thống thoát nước mặt và thoát nước sinh hoạt còn được sử dụng chung và đổ ra các sông suối chảy qua thị thành, cần được xem xét có giải pháp tích cực khắc phục vấn đề này.

  1. Vệ sinh môi trường

Công việc thu lượm rác thải, phế thải rắn trong sinh hoạt và sản xuất trên khu vực do doanh nghiệp môi trường đô thị đảm nhiệm với hình thức doanh nghiệp công ích. Do ngân sách cấp kinh phí hoạt động, nguồn thu phí vệ sinh chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chí phí môi trường nên mới đảm bảo khoảng 65% lượng chất thải rắn được xử lý.

Lượng rác thải thu lượm bình quân 30-33 tấn/ngày đêm bằng phương pháp thủ công, vận chuyển bằng oto tới bãi chứa rác cách trung tâm thị thành 6 km (thôn Tòng Mòn – xã Đồng Tuyển) để chôn lấp hoặc đốt. Nước thải sinh hoạt mới được xử lý sơ bộ tại các hộ gia đình được thu lượm xử lý và thải qua hệ thống cống vệ sinh của các hộ (khoảng 40%), nước thải công nghiệp hầu như chưa qua xử lý trước lúc thải ra môi trường. Tại một số cơ sở y tế bước đầu đã xây dựng các công trình xử lý nước thải.

  1. Thuỷ lợi phục vụ sản xuất

Trên khu vực thị thành có 13 hồ, đập chứa nước, trong đó đã được đầu tư xây dựng kiên cố là  8 đập. Tổng chiều dài kênh, mương thuỷ lợi trên khu vực là 58 km, trong đó đã được đầu tư xây dựng kiên cố là 30 km. Số km kênh mương cần đầu tư trong thời kì tới chủ yếu tập trung ở khu vực 2 xã vùng cao. Tổng mức đầu tư  từ ngân sách cho lĩnh vực thuỷ lợi tính hết năm 2004 là 25 tỷ đồng.

  1. Bưu chính – viễn thông và phát thanh truyền hình 

– Bưu chính- viễn thông: trên khu vực thị thành có 1 doanh nghiệp bưu chính, trụ sở đóng tại phường Phố Mới với các điểm bưu cục tại các phường. Tổng số thuê bao trên khu vực thị thành năm 2005 là 28.599 máy, bình quân 32,3 máy/100 dân (vận tốc tăng trưởng hiện nay là 33,1%/năm), đạt mức cao so với các thị thành trong cả nước.

– Thông tin và phát thanh, truyền hình: trên khu vực có hệ thống các đài phát thanh truyền hình tỉnh và truyền tạo nên phố tại phường Cốc Lếu, tiếp sóng liên tục theo chương trình của đài Trung ương và hàng tuần có chương trình thời sự, phân mục của đài thị thành. Ngoài ra có 1 đài tiếp sóng của thị thành tại phường Pom Hán; 3 trạm thu phát sóng tại xã Tả Phời và Hợp Thành, 1 đài truyền thanh tại phường Duyên Hải và 17 trạm truyền thanh trên khu vực 17 xã phường với trên 200 km đường dây. Mạng lưới tổng đài điện thoại cố định và phát thanh, truyền hình hiện đã phủ sóng 100% số xã, phường của thị thành.

– Điểm bưu điện văn hoá xã: có 7 điểm bưu điện văn hoá xã thuộc các xã: Vạn Hoà, Đồng Tuyển, Bắc Cường, Hợp Thành, Tả Phời, Nam Cường, Cam Đường.

  1. Hệ thống hạ tầng phúc lợi khác

Trên khu vực hiện mới có 1 hiệu sách kiêm thư viện nhân dân, 1 rạp chiếu phim; một nhà văn hoá người lao động và một nhà thi đấu của Doanh nghiệp apatit ở phường Pom Hán và 1 trung tâm văn hoá ở phường Cốc Lếu, 9 nhà văn hoá xã, phường (ở các phường: Duyên Hải, Phố Mới, Lào Cai, Đồng Tuyển; xã: Vạn Hoà, Hợp Thành, Tả Phời, Bắc Lệnh, Cam Đường). Ngoài ra còn có gần 30 điểm văn hoá khu tổ dân cư được xây dựng từ cấp 4 trở lên.

Thành thị có 2 sân vận động tại phường Kim Tân và Pom Hán, 1 nhà thi đấu đa năng và 1 cung thiếu nhi tại phường Kim tân; 05 cơ sở kinh doanh dụng cụ TDTT, 16 sân bóng chuyền, 01 nhà tập bóng bàn, 125 sân cầu lông, 02 bể bơi, 05 sân tennis, 16 sân bóng đá mi ni.

  1. Công viên – vườn hoa – cây xanh đường phố:

Hiện toàn thị thành có trên 170 điểm phục vụ nhu cầu vui chơi tiêu khiển của nhân dân. Trong đó quan trọng nhất là công viên Nhạc Sơn, vườn Thuỷ Vĩ, khu du lịch Đền Thượng, lâm viên Nhạc Sơn được đầu tư xây dựng với quy mô lớn là những điểm thường xuyên thu hút đông đảo nhân dân và khách du lịch tới vui chơi tiêu khiển, luyện tập thể dục thể thao. Dọc theo 105 con phố khu vực nội thị đã được trồng cây xanh, đảm bảo tỉ lệ 1,035 m2/người.

  1. Hệ thống điểm vệ sinh công cộng đô thị:
Xem thêm bài viết hay:  Top nhân vật hóa trang Halloween đẹp và ấn tượng nhất

Tới nay đã xây dựng 3 điểm vệ sinh công cộng ở 3 khu vực: phường Lào Cai, Phố Mới và Cốc Lếu. Khả năng phục vụ của 3 điểm vệ sinh này còn nhiều hạn chế. Thời kì tới ngoài việc xây dựng thêm các điểm vệ sinh tại các khu vực công cộng khác với thiết kế thích hợp, đẹp và thuận tiện phảixây dựng cơ chế quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả.

  1. 10. Thực trạng môi trường

Tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số khu vực do tác động của sản xuất công nghiệp (khai thác apatite, sản xuất gạch, xi măng…), chế biến nông lâm thổ sản – thực phẩm, chợ, bệnh viện đang ở trong tình trạng báo động. Tại các phường Pom Hán, Bắc Lệnh và Cam Đường có nhiều khu vực bị ô nhiễm từ bụi do khai thác apatite, khói và bụi do nhà máy xi măng Cam Đường; khu vực phường Kim Tân, Phố Mới cũng bị ô nhiễm khói, bụi do sản xuất và vận chuyển gạch của nhà máy gạch Lào Cai gây ra. Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm là do khói bụi của các nhà máy xi măng, gạch tuy nen; trong sản xuất và vận chuyển quặng apatite để vương vãi đất quặng ra ngoài và phát tán vào ko khí… Trong nội thị còn những hạn chế liên quan tới quy chế quản lý xây dựng, sắp xếp các chợ, các lò làm thịt mổ gia súc, đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm;

Hiện nay lượng thu lượm rác thải của thị thành là 100 m3/ngày. Rác thải thu lượm được vận chuyển tới khu xử lý cách thị thành 6 km. Các tuyến đường trong thị thành hàng ngày được phun nước, đảm bảo sạch sẽ về môi trường và phong cảnh. Tuy nhiên thị thành còn cần quy hoạch lại bãi rác, nhanh chóng triển khai nhà máy xử lý rác tập trung ứng dụng công nghệ tiên tiến dự kiến công suất 200-210 tấn/ngày. Đồng thời liên kết xây dựng nhà máy sản xuất phân vi sinh từ rác, phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp.

Năm 2005, tổng diện tích đất nghĩa trang khoảng 38,9 ha. Hiện nghĩa trang Cam Đường cũ nằm ngay khu đô thị mới nên đã đóng cửa và sẵn sàng di dời để giải phóng đất cho khu đô thị.

  1. Dân số

Tới năm 2007 trên khu vực thị thành có 94,2 nghìn người, trong đó 78,1% sống ở thành thị và 21,9% dân số sống ở nông thôn. Số đông dân cư gồm 26 dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm 76,4%.

Bảng  2: Dân số và tăng trưởng dân số thị thành Lào Cai

Tiêu chí 2000 2005 2007
Người % Người % Người %
I.  Tổng dân số 76.198 100,0 88.450 100,0 94.192 100,0
Thành thị 46.972 61,6 65.000 73,5 73.580 78,1
Nông thôn 29.226 38,4 23.450 26,5 20.612 21,9
II. DS theo tuổi 76.198 100,0 88.450 100,0 94.192 100,0
0-14 23.423 30,7 28.304 32,0 30.141 32,0
15-59 47.624 62,5 53.954 61,0 57.400 60,9
Trên 60 5.151 6,8 6.192 7,0 6.782 7,1

Nguồn: Niên giám Thống kê thị thành Lào Cai năm 2001 – 2005 và 2007.

Tăng trưởng dân số đô thị có vận tốc khá cao (trung bình 6,6%/năm thời đoạn 2001-2007), đặc thù là sau lúc sát nhập thị xã Cam Đường và thị xã Lào Cai và thành lập một số phường mới. Tỉ lệ dân số trong tuổi lao động năm 2007 là 61,7% (trung bình toàn quốc là 62,2%). Dân số thuộc loại trẻ, là lợi thế cho quá trình tăng trưởng nhưng đồng thời là sức ép cho các đơn vị quản lý chính quyền trong vấn đề khắc phục việc làm, ổn định dân cư đô thị.

  1. Nguồn nhân lực

Tới năm 2007 tổng nguồn lao động của thị thành được thẩm định là 58.080 người, bằng 61,7% tổng dân số của thị thành.

Bảng  3. Tình trạng lao động thị thành Lào Cai

Tiêu chí 2005 2007
(Người) (%) (Người) (%)
Tổng số người trong độ tuổi lao động 53.810 100 58.080 100
        – Đang làm việc 43.400 80,7 46.760 80,5
        – Đang đi học 5.570 10,3 6084 10,5
        – Làm nội trợ 2.480 4,6 2512 4,3
        – Trong độ tuổi  LĐ ko làm việc 1.010 1,9 1368 2,4
        – Trong độ tuổi LĐ chưa có việc làm 1.350 2,5 1356 2,3

Bạn thấy bài viết Giới thiệu nói chung thị thành Lào Cai có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu  ko hãy comment góp ý thêm về Giới thiệu nói chung thị thành Lào Cai bên dưới để bangtuanhoan.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website bangtuanhoan.edu.vn

Phân mục: Địa lý
#Giới #thiệu #khái #quát #thành #phố #Lào #Cai

Xem thêm chi tiết về Giới thiệu khái quát thành phố Lào Cai ở đây:

Bạn thấy bài viết Giới thiệu khái quát thành phố Lào Cai có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Giới thiệu khái quát thành phố Lào Cai bên dưới để bangtuanhoan.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website bangtuanhoan.edu.vn

Nhớ để nguồn: Giới thiệu khái quát thành phố Lào Cai tại bangtuanhoan.edu.vn

Chuyên mục: Kiến thức chung

Viết một bình luận