Giới thiệu chung về thị xã An Nhơn
Hình ảnh về: Giới thiệu chung về thị xã An Nhơn
Video về: Giới thiệu chung về thị xã An Nhơn
Wiki về thị xã An Nhơn nói chung
Giới thiệu nói chung thị xã An Nhơn -
. Vị trí địa lý:
Thị xã An Nhơn ở phía Nam tỉnh Bình Định, có tọa độ địa lý 1342 đến 1349 vĩ độ bắc và 10900 đến 10911 kinh đông; phía Bắc giáp huyện Phù Cát; Phía Nam giáp huyện Vân Canh, Tuy Phước; Tây giáp huyện Tây Sơn và Vân Canh; Đông giáp huyện Tuy Phước.
2. Đặc điểm khí hậu:
An Nhơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, chịu ảnh hưởng của gió tây nam và tây nam. Từ tháng 5 đến tháng 8 có gió nam khô nóng. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Tháng 10, 11 hàng năm thường có mưa nhiều. Tổng số ngày mưa trong năm là 130 ngày, độ ẩm tương đối trung bình là 81%. Số giờ nắng trung bình trong năm là 2500 giờ. Số giờ nắng trung bình trong ngày từ 6 đến 8 giờ. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,8 .C.
3. Đặc điểm địa hình – thủy văn:
Thị trấn thuộc vùng đồng bằng của tỉnh Bình Định có xu hướng nghiêng từ tây sang đông, độ dốc không đáng kể, độ cao trung bình 20m so với mực nước biển. Mạng lưới thủy văn tự nhiên phân bố khá đều với mật độ cao. Hệ thống hạ lưu sông Kôn được chia thành hai nhánh Nam và Bắc, tiếp đến là sông An Tượng chia thành 5 nhánh phân bố đều trong thị xã, cùng với hồ Núi Một và mạng lưới kênh đào nhân tạo. một cảnh quan. đa dạng, thuận lợi cho quy hoạch đầu tư xây dựng và tăng trưởng đô thị toàn diện.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ AN NHƠN
1. Thời cổ điển:
Theo kết quả nghiên cứu khảo cổ học của Viện Khảo cổ học và Đại Nam Nhất Thống Chí, Bình Định nói chung và An Nhơn nói riêng thuộc vùng đất Việt Thường Thị được kiến tạo sớm, tương đương với Tam Hoàng và Thời Ngũ. Hoàng đế Việt Nam. Người Trung Quốc. Dưới thời Tấn, đất An Nhơn thuộc huyện Tương, nhà Hán đặt huyện Tượng Lâm trong quận Nhật Nam, thời Tùy đổi là huyện Lâm Ấp. Năm 803, An Nhơn là vùng đất có hai thành Chà Bàn và Thị Nại của nước Chiêm Thành.
Từ năm 938 đến năm 1470, nơi đây là kinh đô của Vương quốc Chăm Pa với thành Đồ Bàn tồn tại suốt 5 thế kỷ, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV. Năm 1471, vua Lê Thánh Tông đánh thành Đồ Bàn vào tháng 4, lập phủ Hoài Nhơn vào tháng 7. Phủ Hoài Nhơn lúc bấy giờ có ba huyện: Bồng Sơn, Phù Ly và Tuy Viễn. An Nhơn thuộc huyện Tuy Viễn.
2. Thời kỳ phong kiến:
Năm 1602, chúa Nguyễn Hoàng đổi phủ Hoài Nhơn thành phủ Quy Nhơn. Thành Quy Nhơn thuộc thôn Châu Thành, phường Nhơn Thành, thị xã An Nhơn ngày nay.
Năm 1778, sau khi giải phóng vùng đất từ Quản Nam đến Ninh Thuận, nhà Tây Sơn định đô ở An Nhơn, sửa chữa và mở rộng thành Đồ Bàn, xây dựng thành Hoàng Đế. An Nhơn trở thành trung tâm chính trị của triều đại Tây Sơn khi vua Thái Đức – Nguyễn Nhạc xây dựng thành Hoàng Đế.
Năm 1799, Nguyễn Ánh chiếm thành Hoàng Đế, đổi tên là Bình Định. Vua Gia Long lấy thành Bình Định làm lỵ sở của dinh Bình Định. Năm 1832, vua Minh Mạng lập phủ An Nhơn gồm hai huyện Tuy Phước và Tuy Viễn, kinh đô An Nhơn đặt tại Hòa Cư, Nhơn Hưng, An Nhơn, năm 1852 kinh đô dời về An Thái – Nhơn Phúc.
Qua nhiều lần điều chỉnh địa giới và đơn vị hành chính, đến năm 1865, phủ An Nhơn có 4 tổng: Mỹ Đức (19 làng), An Ngãi (26 làng), Nhơn Nghĩa (28 làng), Háo Đức (35 làng). ). ). Năm 1939, phủ An Nhơn lập thêm 2 tổng, tách tổng Nhơn Nghĩa thành Nhơn Nghĩa Thượng và Nhơn Nghĩa Hạ, tách Hắc Đức thành Hắc Đức Thượng và Hắc Đức Hạ, dời phủ An Nhơn về phường Bình Định ngày nay. .
Trong suốt thời kỳ phong kiến, vùng đất An Nhơn là nơi chứng kiến, ghi dấu nhiều sự kiện lịch sử, văn hóa quan trọng của đất nước nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng.
3. Thời kỳ thực dân Pháp và đế quốc Mỹ:
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, phủ An Nhơn đổi tên là phủ Nguyễn Trọng Trì, tháng 2 năm 1946, đổi phủ thành huyện, bãi bỏ cấp tổng, hợp nhất 108 làng thành 31 xã. Đến tháng 4 năm 1947, huyện An Nhơn được sắp xếp lại thành 12 xã. Năm 1950, tách phần đất phía Đông Bắc của xã Nhơn Hậu để thành lập thêm đơn vị hành chính là xã Đập Đá.
Sau năm 1954, chính quyền Ngô Đình Diệm đổi quận An Nhơn thành quận An Nhơn với 13 đơn vị hành chính gồm: Đập Đá, Nhơn An, Nhơn Hạnh, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn Hòa, Nhơn Hưng, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc, Nhơn Lộc , Nhơn Mỹ, Nhơn Thành, Nhơn Thọ.
4. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay:
Sau năm 1975, tỉnh Nghĩa Bình được thành lập, huyện An Nhơn đổi thành quận An Nhơn gồm 13 xã. Ngày 24 tháng 3 năm 1979, Chính phủ ra Quyết định số 127-CP thành lập thị xã Bình Định trên cơ sở tách một phần diện tích xã Nhơn Hưng. Ngày 19 tháng 02 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng (đây là Chính phủ) ra Quyết định số 15-HĐBT thành lập xã Nhơn Tân trên cơ sở sáp nhập một phần xã Nhơn Thọ và một phần xã Nhơn. Lộc. Ngày 26 tháng 12 năm 1997, Chính phủ ra Nghị định số 118/1997/NĐ-CP thành lập thị trấn Đập Đá trên cơ sở xã Đập Đá. Ngày 28 tháng 11 năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 101/NQ-CP thành lập thị xã An Nhơn và thành lập 5 phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định với tổng diện tích tự nhiên 24.264,36ha, gồm 5 phường thuộc An Nhơn thị trấn gồm: Bình Định, Nhơn Hưng, Đập Đá, Nhơn Thành, Nhơn Hòa. Hiện nay, thị xã An Nhơn có 15 đơn vị hành chính gồm 5 phường nêu trên và 10 xã: Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Hậu, Nhơn Mỹ, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Tân, Nhơn Thọ.
Trải qua các thời kỳ lịch sử, cùng với sự tăng trưởng kinh tế – xã hội, dân số thị xã An Nhơn ngày càng đông, mật độ dân số ngày càng đông. Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, An Nhơn chỉ có hơn 70.000 dân; năm 1970 có 117.628 người; Năm 1975 là 133.300 người, mật độ dân số 611 người/km.2. Sau hơn 35 năm xây dựng và tăng trưởng kinh tế – xã hội, thị xã An Nhơn có tốc độ đô thị hóa nhanh, dân số hiện nay là 178.724 người.
Sau hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, kinh tế thị xã không ngừng phát triển và lớn mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội của thị trấn được quan tâm đầu tư. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, tạo chuyển biến tích cực cho bộ mặt đô thị và nông thôn của thị xã. Đời sống vật chất và ý thức của nhân dân không ngừng nâng cao. Nền quốc phòng toàn dân được củng cố, an ninh – chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Cùng với sự lớn mạnh chung của cả nước, những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự phối hợp, giúp đỡ của các sở, ban, ngành. Tỉnh ủy. . Các đơn vị quản lý của các bộ, ngành, chính quyền và nhân dân thị xã An Nhơn đã phát huy truyền thống tốt đẹp của Cố đô, yêu nước và cách mạng, tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế, huy động mọi nguồn lực. nỗ lực, tăng nhanh xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung chỉnh trang đô thị, tăng trưởng kinh tế – xã hội, tạo bộ mặt thị xã An Nhơn với diện mạo đô thị ngày càng phát triển.
[rule_{ruleNumber}]
#Giới thiệu #giới thiệu #chung #thị trấn #thị trấn #Nhơn
Giới thiệu khái quát thị xã An Nhơn
Hình Ảnh về: Giới thiệu khái quát thị xã An Nhơn
Video về: Giới thiệu khái quát thị xã An Nhơn
Wiki về Giới thiệu khái quát thị xã An Nhơn
Giới thiệu khái quát thị xã An Nhơn -
Giới thiệu chung về thị xã An Nhơn
Hình ảnh về: Giới thiệu chung về thị xã An Nhơn
Video về: Giới thiệu chung về thị xã An Nhơn
Wiki về thị xã An Nhơn nói chung
Giới thiệu nói chung thị xã An Nhơn -
. Vị trí địa lý:
Thị xã An Nhơn ở phía Nam tỉnh Bình Định, có tọa độ địa lý 1342 đến 1349 vĩ độ bắc và 10900 đến 10911 kinh đông; phía Bắc giáp huyện Phù Cát; Phía Nam giáp huyện Vân Canh, Tuy Phước; Tây giáp huyện Tây Sơn và Vân Canh; Đông giáp huyện Tuy Phước.
2. Đặc điểm khí hậu:
An Nhơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, chịu ảnh hưởng của gió tây nam và tây nam. Từ tháng 5 đến tháng 8 có gió nam khô nóng. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Tháng 10, 11 hàng năm thường có mưa nhiều. Tổng số ngày mưa trong năm là 130 ngày, độ ẩm tương đối trung bình là 81%. Số giờ nắng trung bình trong năm là 2500 giờ. Số giờ nắng trung bình trong ngày từ 6 đến 8 giờ. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,8 .C.
3. Đặc điểm địa hình - thủy văn:
Thị trấn thuộc vùng đồng bằng của tỉnh Bình Định có xu hướng nghiêng từ tây sang đông, độ dốc không đáng kể, độ cao trung bình 20m so với mực nước biển. Mạng lưới thủy văn tự nhiên phân bố khá đều với mật độ cao. Hệ thống hạ lưu sông Kôn được chia thành hai nhánh Nam và Bắc, tiếp đến là sông An Tượng chia thành 5 nhánh phân bố đều trong thị xã, cùng với hồ Núi Một và mạng lưới kênh đào nhân tạo. một cảnh quan. đa dạng, thuận lợi cho quy hoạch đầu tư xây dựng và tăng trưởng đô thị toàn diện.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ AN NHƠN
1. Thời cổ điển:
Theo kết quả nghiên cứu khảo cổ học của Viện Khảo cổ học và Đại Nam Nhất Thống Chí, Bình Định nói chung và An Nhơn nói riêng thuộc vùng đất Việt Thường Thị được kiến tạo sớm, tương đương với Tam Hoàng và Thời Ngũ. Hoàng đế Việt Nam. Người Trung Quốc. Dưới thời Tấn, đất An Nhơn thuộc huyện Tương, nhà Hán đặt huyện Tượng Lâm trong quận Nhật Nam, thời Tùy đổi là huyện Lâm Ấp. Năm 803, An Nhơn là vùng đất có hai thành Chà Bàn và Thị Nại của nước Chiêm Thành.
Từ năm 938 đến năm 1470, nơi đây là kinh đô của Vương quốc Chăm Pa với thành Đồ Bàn tồn tại suốt 5 thế kỷ, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV. Năm 1471, vua Lê Thánh Tông đánh thành Đồ Bàn vào tháng 4, lập phủ Hoài Nhơn vào tháng 7. Phủ Hoài Nhơn lúc bấy giờ có ba huyện: Bồng Sơn, Phù Ly và Tuy Viễn. An Nhơn thuộc huyện Tuy Viễn.
2. Thời kỳ phong kiến:
Năm 1602, chúa Nguyễn Hoàng đổi phủ Hoài Nhơn thành phủ Quy Nhơn. Thành Quy Nhơn thuộc thôn Châu Thành, phường Nhơn Thành, thị xã An Nhơn ngày nay.
Năm 1778, sau khi giải phóng vùng đất từ Quản Nam đến Ninh Thuận, nhà Tây Sơn định đô ở An Nhơn, sửa chữa và mở rộng thành Đồ Bàn, xây dựng thành Hoàng Đế. An Nhơn trở thành trung tâm chính trị của triều đại Tây Sơn khi vua Thái Đức - Nguyễn Nhạc xây dựng thành Hoàng Đế.
Năm 1799, Nguyễn Ánh chiếm thành Hoàng Đế, đổi tên là Bình Định. Vua Gia Long lấy thành Bình Định làm lỵ sở của dinh Bình Định. Năm 1832, vua Minh Mạng lập phủ An Nhơn gồm hai huyện Tuy Phước và Tuy Viễn, kinh đô An Nhơn đặt tại Hòa Cư, Nhơn Hưng, An Nhơn, năm 1852 kinh đô dời về An Thái - Nhơn Phúc.
Qua nhiều lần điều chỉnh địa giới và đơn vị hành chính, đến năm 1865, phủ An Nhơn có 4 tổng: Mỹ Đức (19 làng), An Ngãi (26 làng), Nhơn Nghĩa (28 làng), Háo Đức (35 làng). ). ). Năm 1939, phủ An Nhơn lập thêm 2 tổng, tách tổng Nhơn Nghĩa thành Nhơn Nghĩa Thượng và Nhơn Nghĩa Hạ, tách Hắc Đức thành Hắc Đức Thượng và Hắc Đức Hạ, dời phủ An Nhơn về phường Bình Định ngày nay. .
Trong suốt thời kỳ phong kiến, vùng đất An Nhơn là nơi chứng kiến, ghi dấu nhiều sự kiện lịch sử, văn hóa quan trọng của đất nước nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng.
3. Thời kỳ thực dân Pháp và đế quốc Mỹ:
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, phủ An Nhơn đổi tên là phủ Nguyễn Trọng Trì, tháng 2 năm 1946, đổi phủ thành huyện, bãi bỏ cấp tổng, hợp nhất 108 làng thành 31 xã. Đến tháng 4 năm 1947, huyện An Nhơn được sắp xếp lại thành 12 xã. Năm 1950, tách phần đất phía Đông Bắc của xã Nhơn Hậu để thành lập thêm đơn vị hành chính là xã Đập Đá.
Sau năm 1954, chính quyền Ngô Đình Diệm đổi quận An Nhơn thành quận An Nhơn với 13 đơn vị hành chính gồm: Đập Đá, Nhơn An, Nhơn Hạnh, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn Hòa, Nhơn Hưng, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc, Nhơn Lộc , Nhơn Mỹ, Nhơn Thành, Nhơn Thọ.
4. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay:
Sau năm 1975, tỉnh Nghĩa Bình được thành lập, huyện An Nhơn đổi thành quận An Nhơn gồm 13 xã. Ngày 24 tháng 3 năm 1979, Chính phủ ra Quyết định số 127-CP thành lập thị xã Bình Định trên cơ sở tách một phần diện tích xã Nhơn Hưng. Ngày 19 tháng 02 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng (đây là Chính phủ) ra Quyết định số 15-HĐBT thành lập xã Nhơn Tân trên cơ sở sáp nhập một phần xã Nhơn Thọ và một phần xã Nhơn. Lộc. Ngày 26 tháng 12 năm 1997, Chính phủ ra Nghị định số 118/1997/NĐ-CP thành lập thị trấn Đập Đá trên cơ sở xã Đập Đá. Ngày 28 tháng 11 năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 101/NQ-CP thành lập thị xã An Nhơn và thành lập 5 phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định với tổng diện tích tự nhiên 24.264,36ha, gồm 5 phường thuộc An Nhơn thị trấn gồm: Bình Định, Nhơn Hưng, Đập Đá, Nhơn Thành, Nhơn Hòa. Hiện nay, thị xã An Nhơn có 15 đơn vị hành chính gồm 5 phường nêu trên và 10 xã: Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Hậu, Nhơn Mỹ, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Tân, Nhơn Thọ.
Trải qua các thời kỳ lịch sử, cùng với sự tăng trưởng kinh tế - xã hội, dân số thị xã An Nhơn ngày càng đông, mật độ dân số ngày càng đông. Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, An Nhơn chỉ có hơn 70.000 dân; năm 1970 có 117.628 người; Năm 1975 là 133.300 người, mật độ dân số 611 người/km.2. Sau hơn 35 năm xây dựng và tăng trưởng kinh tế - xã hội, thị xã An Nhơn có tốc độ đô thị hóa nhanh, dân số hiện nay là 178.724 người.
Sau hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, kinh tế thị xã không ngừng phát triển và lớn mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội của thị trấn được quan tâm đầu tư. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, tạo chuyển biến tích cực cho bộ mặt đô thị và nông thôn của thị xã. Đời sống vật chất và ý thức của nhân dân không ngừng nâng cao. Nền quốc phòng toàn dân được củng cố, an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Cùng với sự lớn mạnh chung của cả nước, những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự phối hợp, giúp đỡ của các sở, ban, ngành. Tỉnh ủy. . Các đơn vị quản lý của các bộ, ngành, chính quyền và nhân dân thị xã An Nhơn đã phát huy truyền thống tốt đẹp của Cố đô, yêu nước và cách mạng, tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế, huy động mọi nguồn lực. nỗ lực, tăng nhanh xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung chỉnh trang đô thị, tăng trưởng kinh tế - xã hội, tạo bộ mặt thị xã An Nhơn với diện mạo đô thị ngày càng phát triển.
[rule_{ruleNumber}]
#Giới thiệu #giới thiệu #chung #thị trấn #thị trấn #Nhơn
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” Giới thiệu khái quát thị xã An Nhơn” src=”https://vi.wikipedia.org/w/index.php?search=Gi%E1%BB%9Bi%20thi%E1%BB%87u%20kh%C3%A1i%20qu%C3%A1t%20th%E1%BB%8B%20x%C3%A3%20An%20Nh%C6%A1n%20&title=Gi%E1%BB%9Bi%20thi%E1%BB%87u%20kh%C3%A1i%20qu%C3%A1t%20th%E1%BB%8B%20x%C3%A3%20An%20Nh%C6%A1n%20&ns0=1″>
Giới thiệu nói chung thị xã An Nhơn -
. Vị trí địa lý:
Thị xã An Nhơn ở phía Nam tỉnh Bình Định, có tọa độ địa lý 1342 đến 1349 vĩ độ bắc và 10900 đến 10911 kinh đông; phía Bắc giáp huyện Phù Cát; Phía Nam giáp huyện Vân Canh, Tuy Phước; Tây giáp huyện Tây Sơn và Vân Canh; Đông giáp huyện Tuy Phước.
2. Đặc điểm khí hậu:
An Nhơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, chịu ảnh hưởng của gió tây nam và tây nam. Từ tháng 5 đến tháng 8 có gió nam khô nóng. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Tháng 10, 11 hàng năm thường có mưa nhiều. Tổng số ngày mưa trong năm là 130 ngày, độ ẩm tương đối trung bình là 81%. Số giờ nắng trung bình trong năm là 2500 giờ. Số giờ nắng trung bình trong ngày từ 6 đến 8 giờ. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,8 .C.
3. Đặc điểm địa hình – thủy văn:
Thị trấn thuộc vùng đồng bằng của tỉnh Bình Định có xu hướng nghiêng từ tây sang đông, độ dốc không đáng kể, độ cao trung bình 20m so với mực nước biển. Mạng lưới thủy văn tự nhiên phân bố khá đều với mật độ cao. Hệ thống hạ lưu sông Kôn được chia thành hai nhánh Nam và Bắc, tiếp đến là sông An Tượng chia thành 5 nhánh phân bố đều trong thị xã, cùng với hồ Núi Một và mạng lưới kênh đào nhân tạo. một cảnh quan. đa dạng, thuận lợi cho quy hoạch đầu tư xây dựng và tăng trưởng đô thị toàn diện.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ AN NHƠN
1. Thời cổ điển:
Theo kết quả nghiên cứu khảo cổ học của Viện Khảo cổ học và Đại Nam Nhất Thống Chí, Bình Định nói chung và An Nhơn nói riêng thuộc vùng đất Việt Thường Thị được kiến tạo sớm, tương đương với Tam Hoàng và Thời Ngũ. Hoàng đế Việt Nam. Người Trung Quốc. Dưới thời Tấn, đất An Nhơn thuộc huyện Tương, nhà Hán đặt huyện Tượng Lâm trong quận Nhật Nam, thời Tùy đổi là huyện Lâm Ấp. Năm 803, An Nhơn là vùng đất có hai thành Chà Bàn và Thị Nại của nước Chiêm Thành.
Từ năm 938 đến năm 1470, nơi đây là kinh đô của Vương quốc Chăm Pa với thành Đồ Bàn tồn tại suốt 5 thế kỷ, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV. Năm 1471, vua Lê Thánh Tông đánh thành Đồ Bàn vào tháng 4, lập phủ Hoài Nhơn vào tháng 7. Phủ Hoài Nhơn lúc bấy giờ có ba huyện: Bồng Sơn, Phù Ly và Tuy Viễn. An Nhơn thuộc huyện Tuy Viễn.
2. Thời kỳ phong kiến:
Năm 1602, chúa Nguyễn Hoàng đổi phủ Hoài Nhơn thành phủ Quy Nhơn. Thành Quy Nhơn thuộc thôn Châu Thành, phường Nhơn Thành, thị xã An Nhơn ngày nay.
Năm 1778, sau khi giải phóng vùng đất từ Quản Nam đến Ninh Thuận, nhà Tây Sơn định đô ở An Nhơn, sửa chữa và mở rộng thành Đồ Bàn, xây dựng thành Hoàng Đế. An Nhơn trở thành trung tâm chính trị của triều đại Tây Sơn khi vua Thái Đức – Nguyễn Nhạc xây dựng thành Hoàng Đế.
Năm 1799, Nguyễn Ánh chiếm thành Hoàng Đế, đổi tên là Bình Định. Vua Gia Long lấy thành Bình Định làm lỵ sở của dinh Bình Định. Năm 1832, vua Minh Mạng lập phủ An Nhơn gồm hai huyện Tuy Phước và Tuy Viễn, kinh đô An Nhơn đặt tại Hòa Cư, Nhơn Hưng, An Nhơn, năm 1852 kinh đô dời về An Thái – Nhơn Phúc.
Qua nhiều lần điều chỉnh địa giới và đơn vị hành chính, đến năm 1865, phủ An Nhơn có 4 tổng: Mỹ Đức (19 làng), An Ngãi (26 làng), Nhơn Nghĩa (28 làng), Háo Đức (35 làng). ). ). Năm 1939, phủ An Nhơn lập thêm 2 tổng, tách tổng Nhơn Nghĩa thành Nhơn Nghĩa Thượng và Nhơn Nghĩa Hạ, tách Hắc Đức thành Hắc Đức Thượng và Hắc Đức Hạ, dời phủ An Nhơn về phường Bình Định ngày nay. .
Trong suốt thời kỳ phong kiến, vùng đất An Nhơn là nơi chứng kiến, ghi dấu nhiều sự kiện lịch sử, văn hóa quan trọng của đất nước nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng.
3. Thời kỳ thực dân Pháp và đế quốc Mỹ:
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, phủ An Nhơn đổi tên là phủ Nguyễn Trọng Trì, tháng 2 năm 1946, đổi phủ thành huyện, bãi bỏ cấp tổng, hợp nhất 108 làng thành 31 xã. Đến tháng 4 năm 1947, huyện An Nhơn được sắp xếp lại thành 12 xã. Năm 1950, tách phần đất phía Đông Bắc của xã Nhơn Hậu để thành lập thêm đơn vị hành chính là xã Đập Đá.
Sau năm 1954, chính quyền Ngô Đình Diệm đổi quận An Nhơn thành quận An Nhơn với 13 đơn vị hành chính gồm: Đập Đá, Nhơn An, Nhơn Hạnh, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn Hòa, Nhơn Hưng, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc, Nhơn Lộc , Nhơn Mỹ, Nhơn Thành, Nhơn Thọ.
4. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay:
Sau năm 1975, tỉnh Nghĩa Bình được thành lập, huyện An Nhơn đổi thành quận An Nhơn gồm 13 xã. Ngày 24 tháng 3 năm 1979, Chính phủ ra Quyết định số 127-CP thành lập thị xã Bình Định trên cơ sở tách một phần diện tích xã Nhơn Hưng. Ngày 19 tháng 02 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng (đây là Chính phủ) ra Quyết định số 15-HĐBT thành lập xã Nhơn Tân trên cơ sở sáp nhập một phần xã Nhơn Thọ và một phần xã Nhơn. Lộc. Ngày 26 tháng 12 năm 1997, Chính phủ ra Nghị định số 118/1997/NĐ-CP thành lập thị trấn Đập Đá trên cơ sở xã Đập Đá. Ngày 28 tháng 11 năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 101/NQ-CP thành lập thị xã An Nhơn và thành lập 5 phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định với tổng diện tích tự nhiên 24.264,36ha, gồm 5 phường thuộc An Nhơn thị trấn gồm: Bình Định, Nhơn Hưng, Đập Đá, Nhơn Thành, Nhơn Hòa. Hiện nay, thị xã An Nhơn có 15 đơn vị hành chính gồm 5 phường nêu trên và 10 xã: Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Hậu, Nhơn Mỹ, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Tân, Nhơn Thọ.
Trải qua các thời kỳ lịch sử, cùng với sự tăng trưởng kinh tế – xã hội, dân số thị xã An Nhơn ngày càng đông, mật độ dân số ngày càng đông. Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, An Nhơn chỉ có hơn 70.000 dân; năm 1970 có 117.628 người; Năm 1975 là 133.300 người, mật độ dân số 611 người/km.2. Sau hơn 35 năm xây dựng và tăng trưởng kinh tế – xã hội, thị xã An Nhơn có tốc độ đô thị hóa nhanh, dân số hiện nay là 178.724 người.
Sau hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, kinh tế thị xã không ngừng phát triển và lớn mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội của thị trấn được quan tâm đầu tư. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, tạo chuyển biến tích cực cho bộ mặt đô thị và nông thôn của thị xã. Đời sống vật chất và ý thức của nhân dân không ngừng nâng cao. Nền quốc phòng toàn dân được củng cố, an ninh – chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Cùng với sự lớn mạnh chung của cả nước, những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự phối hợp, giúp đỡ của các sở, ban, ngành. Tỉnh ủy. . Các đơn vị quản lý của các bộ, ngành, chính quyền và nhân dân thị xã An Nhơn đã phát huy truyền thống tốt đẹp của Cố đô, yêu nước và cách mạng, tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế, huy động mọi nguồn lực. nỗ lực, tăng nhanh xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung chỉnh trang đô thị, tăng trưởng kinh tế – xã hội, tạo bộ mặt thị xã An Nhơn với diện mạo đô thị ngày càng phát triển.
[rule_{ruleNumber}]
#Giới thiệu #giới thiệu #chung #thị trấn #thị trấn #Nhơn
[/box]
#Giới #thiệu #khái #quát #thị #xã #Nhơn
Bạn thấy bài viết Giới thiệu khái quát thị xã An Nhơn có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Giới thiệu khái quát thị xã An Nhơn bên dưới để bangtuanhoan.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website bangtuanhoan.edu.vn
Nhớ để nguồn: Giới thiệu khái quát thị xã An Nhơn tại bangtuanhoan.edu.vn
Chuyên mục: Kiến thức chung