Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu được quy định như thế nào? Giao thức trả lại vật phẩm và tài liệu? Hướng dẫn lập biên bản trao trả đồ vật, tài liệu? Quy định về trả lại đồ vật, tài liệu?
Vật chứng trong vụ án hình sự là vật mang dấu vết của tội phạm, vật dùng để chứng minh hành vi phạm tội và các tình tiết khác trong vụ án. Trong VAHS, Cơ quan điều tra (CQĐT) tích lũy nhiều tài liệu, đồ vật khác nhau. Tuy nhiên, không phải tài liệu, đồ vật nào cũng là vật chứng trong vụ án. Nếu tài liệu, đồ vật thu được trong vụ án không phải là vật chứng, không thuộc loại cấm lưu hành thì đương nhiên phải trả lại. Tài liệu, đồ vật nếu là vật chứng thì bị coi là sung công nộp ngân sách nhà nước, bị tịch thu, tiêu hủy hoặc trả lại cho chủ sở hữu. Vì vậy, cần xác định rõ tài liệu, đồ vật nào là chứng cứ, tài liệu, đồ vật nào không phải để xem xét, xử lý.
1. Mẫu biên bản giao nhận đồ vật, tài liệu bao gồm những gì?
Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu là biên bản ghi lại thông tin, nội dung, trình tự giao trả đồ vật, tài liệu.
Mẫu biên bản trao trả đồ vật, tài liệu là mẫu biên bản được lập để ghi lại toàn bộ nội dung quá trình trao trả đồ vật, tài liệu.
2. Thế nào là biên bản giao trả đồ vật, tài liệu?
Tên biên bản: Biên bản trao trả đồ vật, tài liệu
Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu ban hành kèm theo Thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an
Nội dung cơ bản của Phiếu đăng ký trả đồ vật, tài liệu như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc–
QUY TRÌNH NỘP THÀNH PHẦN, HỒ SƠ
Ngày…………..giờ…………..ngày…….tháng……………tại…………..Thi hành(1)…………. Số:…………ngày……tháng…………..của cơ quan……………..cấp
Chúng tôi gồm có:
Ông/Bà: ………….. Cán bộ nghiên cứu của Cơ quan
Ông bà: ……….
Căn cứ khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, trả đồ vật, tài liệu cho:
Ông/Bà:…………….. Giới tính:…………..
Tên khác: ……………………………
Sinh ngày………….tháng………….…………tại:……………..
Quốc tịch: ……………………; Etna:……………………; Tôn giáo:……
Nghề nghiệp: ……..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:……………………
Ngày xuất bản…………tháng………….…………………… Nhà xuất bản: ………….
Nơi cư trú: ………….
Đồ vật, tài liệu được trả lại bao gồm (2):
……………………
(1) Ghi rõ: Quyết định sử dụng vật chứng hoặc Quyết định sử dụng đồ vật, tài liệu;
(2) Ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, đặc điểm của đồ vật, tài liệu.
…………
Việc trao trả đồ vật, tài liệu kết thúc vào hồi…….. giờ…….. ngày ………… tháng ………….. năm.
Giao thức này đã được đọc cho những người có tên ở trên, xác nhận hợp lệ, người nhận đã nhận đầy đủ tài sản và ký xác nhận dưới đây.
Sổ này được lập thành ba bản, một bản ủy quyền cho người nhận tài sản, đồ vật; Hai bản được đưa vào hồ sơ vụ án.
người nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
GIAO
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn lập biên bản giao trả đồ vật, tài liệu:
– Tên giao thức: Giao nhận đồ vật, tài liệu
– Thời gian trả lại đồ vật, tài liệu
– Thông tin cá nhân bên trao đổi:
Tên, chức vụ, cấp dưới của cơ quan?
– Những trường hợp nào phải trả lại đồ vật, tài liệu?
– Các mặt hàng và tài liệu được trả lại là gì?
– Phút của thời gian kết thúc
– Hai bên ký vào biên bản
4. Nguyên tắc trả lại đồ vật, tài liệu:
Để xử lý vụ án hình sự, cơ quan hỏi cung phải khám xét, thu thập, tạm giữ chứng cứ, vật chứng liên quan đến vụ án. Vì vật chứng, vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là khách thể của tội phạm.
Vật chứng phải được tập hợp kịp thời, đầy đủ, mô tả chính xác diễn biến thực tế vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp không đưa được chứng cứ vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, quay phim để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong và bảo quản theo quy định của pháp luật.
Pháp luật hiện hành không quy định ký tự và giấy tờ trong trường hợp trả lại. Tuy nhiên, theo Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự quy định việc sử dụng vật chứng trong trường hợp đồ vật, tài liệu được xác định là tài sản, vật chứng thì sẽ được giao cho cơ quan có thẩm quyền. Trả về như sau:
1. Việc xử lý vật chứng do cơ quan hỏi cung hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động hỏi cung quyết định trong trường hợp vụ án bị đình chỉ ở giai đoạn hỏi cung; do Viện kiểm sát quyết định nếu đình chỉ vụ án trong thời kỳ truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án bị đình chỉ trong thời gian chuẩn bị xét xử; do Hội đồng thẩm phán quyết định nếu vụ án được đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định sử dụng tang vật phải được lập thành biên bản.
2. Cách xử lý hiển thị như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, cấm lưu hành bị tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền, tài sản do phạm tội mà có đã bị tịch thu sung quỹ nhà nước;
c) Tang vật vi phạm pháp luật hoặc tang vật không sử dụng được sẽ bị tịch thu và tiêu hủy.
3. Trong quá trình xét hỏi, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả ngay tài sản bị tạm giữ, bị tạm giữ không có tang vật cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án và thi hành án;
c) Bán tang vật thuộc loại mau hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật; không bán được thì tiêu hủy;
d) Tang vật là động vật hoang dã, thực vật lạ phải được cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền cho phép trưng cầu ngay sau khi có kết luận giám định theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu vật chứng thì được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Việc trả lại tài sản phải được lập thành văn bản và có chữ ký của hai bên
6. Các thủ tục pháp lý liên quan khác?
Trong giải quyết vụ án hình sự, ngoài việc thu thập chứng cứ còn phải thu thập và xử lý chứng cứ theo chứng cứ.
Vật chứng phạm tội được quy định trong vụ án hình sự là vật chứng và cũng được xử lý với tư cách là vật chứng
5. Thủ tục trả lại tài sản là tang vật:
Theo quy định tại Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì việc trả lại tiền, tài sản cho đương sự được thực hiện khi có quyết định thi hành án chủ động của Thủ trưởng cơ quan thi hành án. bản án. tuyên án. Theo đó, trình tự, thủ tục trả lại tài sản được thực hiện như sau:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, nếu bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người bị tạm giữ tiền, tài sản đồng thời là người phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền không tự nguyện chấp hành án thì Chấp hành viên phải xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
– Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
– Sau 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi tiền dưới hình thức tiết kiệm không thời hạn và thông báo cho đương sự biết.
– Sau 03 tháng kể từ ngày thông báo mà đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các Điều 98, 99 và 101 của Luật Thi hành án. bản án. Dự án 2008, thay đổi và hoàn thành trong năm 2014 và gửi số tiền thu được vào quỹ tiết kiệm dưới hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự biết.
– Sau 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền gửi vào tài khoản tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự kết thúc thủ tục giải quyết. quỹ nhà nước.
Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều 125 Luật Thi hành án . . . Dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự, nếu quá thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo mà đương sự không đến nhận thì Chấp hành viên phải làm thủ tục ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền. sự cho phép. . các văn bản đã ban hành và xử lý theo quy định.
Trường hợp tài sản trả lại là đồng Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận tài sản. sản xuất. trả lại thành phẩm. Cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng Nhà nước đổi tiền có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là đồng Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự phải chịu trách nhiệm. giao Ngân hàng Nhà nước sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là bài viết tham khảo về mẫu biên bản bàn giao vật chứng, tài liệu và quy định về việc sử dụng vật chứng là tài sản, vật chứng, tài liệu mà Doanh nghiệp THPT Trần Hưng Đạo cho độc giả của chúng tôi!
Bạn xem bài Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo cụ thể nhất Bạn đã khắc phục vấn đề bạn phát hiện ra chưa?, nếu không, vui lòng bình luận thêm về Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo cụ thể nhất bên dưới để bangtuanhoan.edu.vn thay đổi & hoàn thiện nội dung tốt hơn phục vụ độc giả! Cảm ơn bạn đã ghé thăm website THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Kiến thức tổng hợp
Nguồn: bangtuanhoan.edu.vn
Mẫu biên bản về việc trả lại đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất
Hình Ảnh về: Mẫu biên bản về việc trả lại đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất
Video về: Mẫu biên bản về việc trả lại đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất
Wiki về Mẫu biên bản về việc trả lại đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất
Mẫu biên bản về việc trả lại đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất -
Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu được quy định như thế nào? Giao thức trả lại vật phẩm và tài liệu? Hướng dẫn lập biên bản trao trả đồ vật, tài liệu? Quy định về trả lại đồ vật, tài liệu?
Vật chứng trong vụ án hình sự là vật mang dấu vết của tội phạm, vật dùng để chứng minh hành vi phạm tội và các tình tiết khác trong vụ án. Trong VAHS, Cơ quan điều tra (CQĐT) tích lũy nhiều tài liệu, đồ vật khác nhau. Tuy nhiên, không phải tài liệu, đồ vật nào cũng là vật chứng trong vụ án. Nếu tài liệu, đồ vật thu được trong vụ án không phải là vật chứng, không thuộc loại cấm lưu hành thì đương nhiên phải trả lại. Tài liệu, đồ vật nếu là vật chứng thì bị coi là sung công nộp ngân sách nhà nước, bị tịch thu, tiêu hủy hoặc trả lại cho chủ sở hữu. Vì vậy, cần xác định rõ tài liệu, đồ vật nào là chứng cứ, tài liệu, đồ vật nào không phải để xem xét, xử lý.
1. Mẫu biên bản giao nhận đồ vật, tài liệu bao gồm những gì?
Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu là biên bản ghi lại thông tin, nội dung, trình tự giao trả đồ vật, tài liệu.
Mẫu biên bản trao trả đồ vật, tài liệu là mẫu biên bản được lập để ghi lại toàn bộ nội dung quá trình trao trả đồ vật, tài liệu.
2. Thế nào là biên bản giao trả đồ vật, tài liệu?
Tên biên bản: Biên bản trao trả đồ vật, tài liệu
Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu ban hành kèm theo Thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an
Nội dung cơ bản của Phiếu đăng ký trả đồ vật, tài liệu như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc--
QUY TRÌNH NỘP THÀNH PHẦN, HỒ SƠ
Ngày…………..giờ…………..ngày…….tháng……………tại…………..Thi hành(1)…………. Số:…………ngày……tháng…………..của cơ quan……………..cấp
Chúng tôi gồm có:
Ông/Bà: ………….. Cán bộ nghiên cứu của Cơ quan
Ông bà: ……….
Căn cứ khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, trả đồ vật, tài liệu cho:
Ông/Bà:…………….. Giới tính:…………..
Tên khác: ……………………………
Sinh ngày………….tháng………….…………tại:……………..
Quốc tịch: ……………………; Etna:……………………; Tôn giáo:……
Nghề nghiệp: ……..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:……………………
Ngày xuất bản…………tháng………….…………………… Nhà xuất bản: ………….
Nơi cư trú: ………….
Đồ vật, tài liệu được trả lại bao gồm (2):
……………………
(1) Ghi rõ: Quyết định sử dụng vật chứng hoặc Quyết định sử dụng đồ vật, tài liệu;
(2) Ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, đặc điểm của đồ vật, tài liệu.
…………
Việc trao trả đồ vật, tài liệu kết thúc vào hồi…….. giờ…….. ngày ………… tháng ………….. năm.
Giao thức này đã được đọc cho những người có tên ở trên, xác nhận hợp lệ, người nhận đã nhận đầy đủ tài sản và ký xác nhận dưới đây.
Sổ này được lập thành ba bản, một bản ủy quyền cho người nhận tài sản, đồ vật; Hai bản được đưa vào hồ sơ vụ án.
người nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
GIAO
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn lập biên bản giao trả đồ vật, tài liệu:
– Tên giao thức: Giao nhận đồ vật, tài liệu
– Thời gian trả lại đồ vật, tài liệu
– Thông tin cá nhân bên trao đổi:
Tên, chức vụ, cấp dưới của cơ quan?
– Những trường hợp nào phải trả lại đồ vật, tài liệu?
– Các mặt hàng và tài liệu được trả lại là gì?
- Phút của thời gian kết thúc
– Hai bên ký vào biên bản
4. Nguyên tắc trả lại đồ vật, tài liệu:
Để xử lý vụ án hình sự, cơ quan hỏi cung phải khám xét, thu thập, tạm giữ chứng cứ, vật chứng liên quan đến vụ án. Vì vật chứng, vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là khách thể của tội phạm.
Vật chứng phải được tập hợp kịp thời, đầy đủ, mô tả chính xác diễn biến thực tế vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp không đưa được chứng cứ vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, quay phim để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong và bảo quản theo quy định của pháp luật.
Pháp luật hiện hành không quy định ký tự và giấy tờ trong trường hợp trả lại. Tuy nhiên, theo Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự quy định việc sử dụng vật chứng trong trường hợp đồ vật, tài liệu được xác định là tài sản, vật chứng thì sẽ được giao cho cơ quan có thẩm quyền. Trả về như sau:
1. Việc xử lý vật chứng do cơ quan hỏi cung hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động hỏi cung quyết định trong trường hợp vụ án bị đình chỉ ở giai đoạn hỏi cung; do Viện kiểm sát quyết định nếu đình chỉ vụ án trong thời kỳ truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án bị đình chỉ trong thời gian chuẩn bị xét xử; do Hội đồng thẩm phán quyết định nếu vụ án được đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định sử dụng tang vật phải được lập thành biên bản.
2. Cách xử lý hiển thị như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, cấm lưu hành bị tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền, tài sản do phạm tội mà có đã bị tịch thu sung quỹ nhà nước;
c) Tang vật vi phạm pháp luật hoặc tang vật không sử dụng được sẽ bị tịch thu và tiêu hủy.
3. Trong quá trình xét hỏi, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả ngay tài sản bị tạm giữ, bị tạm giữ không có tang vật cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án và thi hành án;
c) Bán tang vật thuộc loại mau hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật; không bán được thì tiêu hủy;
d) Tang vật là động vật hoang dã, thực vật lạ phải được cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền cho phép trưng cầu ngay sau khi có kết luận giám định theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu vật chứng thì được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Việc trả lại tài sản phải được lập thành văn bản và có chữ ký của hai bên
6. Các thủ tục pháp lý liên quan khác?
Trong giải quyết vụ án hình sự, ngoài việc thu thập chứng cứ còn phải thu thập và xử lý chứng cứ theo chứng cứ.
Vật chứng phạm tội được quy định trong vụ án hình sự là vật chứng và cũng được xử lý với tư cách là vật chứng
5. Thủ tục trả lại tài sản là tang vật:
Theo quy định tại Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì việc trả lại tiền, tài sản cho đương sự được thực hiện khi có quyết định thi hành án chủ động của Thủ trưởng cơ quan thi hành án. bản án. tuyên án. Theo đó, trình tự, thủ tục trả lại tài sản được thực hiện như sau:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, nếu bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người bị tạm giữ tiền, tài sản đồng thời là người phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền không tự nguyện chấp hành án thì Chấp hành viên phải xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
- Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
- Sau 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi tiền dưới hình thức tiết kiệm không thời hạn và thông báo cho đương sự biết.
- Sau 03 tháng kể từ ngày thông báo mà đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các Điều 98, 99 và 101 của Luật Thi hành án. bản án. Dự án 2008, thay đổi và hoàn thành trong năm 2014 và gửi số tiền thu được vào quỹ tiết kiệm dưới hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự biết.
- Sau 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền gửi vào tài khoản tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự kết thúc thủ tục giải quyết. quỹ nhà nước.
Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều 125 Luật Thi hành án . . . Dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự, nếu quá thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo mà đương sự không đến nhận thì Chấp hành viên phải làm thủ tục ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền. sự cho phép. . các văn bản đã ban hành và xử lý theo quy định.
Trường hợp tài sản trả lại là đồng Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận tài sản. sản xuất. trả lại thành phẩm. Cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng Nhà nước đổi tiền có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là đồng Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự phải chịu trách nhiệm. giao Ngân hàng Nhà nước sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là bài viết tham khảo về mẫu biên bản bàn giao vật chứng, tài liệu và quy định về việc sử dụng vật chứng là tài sản, vật chứng, tài liệu mà Doanh nghiệp THPT Trần Hưng Đạo cho độc giả của chúng tôi!
Bạn xem bài Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo cụ thể nhất Bạn đã khắc phục vấn đề bạn phát hiện ra chưa?, nếu không, vui lòng bình luận thêm về Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo cụ thể nhất bên dưới để bangtuanhoan.edu.vn thay đổi & hoàn thiện nội dung tốt hơn phục vụ độc giả! Cảm ơn bạn đã ghé thăm website THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Kiến thức tổng hợp
Nguồn: bangtuanhoan.edu.vn
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” border-radius: 5px; -webkit-border-radius: 5px; border: 2px solid #1c4a97; padding: 10px 20px;”>
Bạn đang xem: Mẫu biên bản trao trả đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất Trong bangtuanhoan.edu.vn
Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu được quy định như thế nào? Giao thức trả lại vật phẩm và tài liệu? Hướng dẫn lập biên bản trao trả đồ vật, tài liệu? Quy định về trả lại đồ vật, tài liệu?
Vật chứng trong vụ án hình sự là vật mang dấu vết của tội phạm, vật dùng để chứng minh hành vi phạm tội và các tình tiết khác trong vụ án. Trong VAHS, Cơ quan điều tra (CQĐT) tích lũy nhiều tài liệu, đồ vật khác nhau. Tuy nhiên, không phải tài liệu, đồ vật nào cũng là vật chứng trong vụ án. Nếu tài liệu, đồ vật thu được trong vụ án không phải là vật chứng, không thuộc loại cấm lưu hành thì đương nhiên phải trả lại. Tài liệu, đồ vật nếu là vật chứng thì bị coi là sung công nộp ngân sách nhà nước, bị tịch thu, tiêu hủy hoặc trả lại cho chủ sở hữu. Vì vậy, cần xác định rõ tài liệu, đồ vật nào là chứng cứ, tài liệu, đồ vật nào không phải để xem xét, xử lý.
1. Mẫu biên bản giao nhận đồ vật, tài liệu bao gồm những gì?
Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu là biên bản ghi lại thông tin, nội dung, trình tự giao trả đồ vật, tài liệu.
Mẫu biên bản trao trả đồ vật, tài liệu là mẫu biên bản được lập để ghi lại toàn bộ nội dung quá trình trao trả đồ vật, tài liệu.
2. Thế nào là biên bản giao trả đồ vật, tài liệu?
Tên biên bản: Biên bản trao trả đồ vật, tài liệu
Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu ban hành kèm theo Thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an
Nội dung cơ bản của Phiếu đăng ký trả đồ vật, tài liệu như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc–
QUY TRÌNH NỘP THÀNH PHẦN, HỒ SƠ
Ngày…………..giờ…………..ngày…….tháng……………tại…………..Thi hành(1)…………. Số:…………ngày……tháng…………..của cơ quan……………..cấp
Chúng tôi gồm có:
Ông/Bà: ………….. Cán bộ nghiên cứu của Cơ quan
Ông bà: ……….
Căn cứ khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, trả đồ vật, tài liệu cho:
Ông/Bà:…………….. Giới tính:…………..
Tên khác: ……………………………
Sinh ngày………….tháng………….…………tại:……………..
Quốc tịch: ……………………; Etna:……………………; Tôn giáo:……
Nghề nghiệp: ……..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:……………………
Ngày xuất bản…………tháng………….…………………… Nhà xuất bản: ………….
Nơi cư trú: ………….
Đồ vật, tài liệu được trả lại bao gồm (2):
……………………
(1) Ghi rõ: Quyết định sử dụng vật chứng hoặc Quyết định sử dụng đồ vật, tài liệu;
(2) Ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, đặc điểm của đồ vật, tài liệu.
…………
Việc trao trả đồ vật, tài liệu kết thúc vào hồi…….. giờ…….. ngày ………… tháng ………….. năm.
Giao thức này đã được đọc cho những người có tên ở trên, xác nhận hợp lệ, người nhận đã nhận đầy đủ tài sản và ký xác nhận dưới đây.
Sổ này được lập thành ba bản, một bản ủy quyền cho người nhận tài sản, đồ vật; Hai bản được đưa vào hồ sơ vụ án.
người nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
GIAO
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn lập biên bản giao trả đồ vật, tài liệu:
– Tên giao thức: Giao nhận đồ vật, tài liệu
– Thời gian trả lại đồ vật, tài liệu
– Thông tin cá nhân bên trao đổi:
Tên, chức vụ, cấp dưới của cơ quan?
– Những trường hợp nào phải trả lại đồ vật, tài liệu?
– Các mặt hàng và tài liệu được trả lại là gì?
– Phút của thời gian kết thúc
– Hai bên ký vào biên bản
4. Nguyên tắc trả lại đồ vật, tài liệu:
Để xử lý vụ án hình sự, cơ quan hỏi cung phải khám xét, thu thập, tạm giữ chứng cứ, vật chứng liên quan đến vụ án. Vì vật chứng, vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là khách thể của tội phạm.
Vật chứng phải được tập hợp kịp thời, đầy đủ, mô tả chính xác diễn biến thực tế vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp không đưa được chứng cứ vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, quay phim để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong và bảo quản theo quy định của pháp luật.
Pháp luật hiện hành không quy định ký tự và giấy tờ trong trường hợp trả lại. Tuy nhiên, theo Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự quy định việc sử dụng vật chứng trong trường hợp đồ vật, tài liệu được xác định là tài sản, vật chứng thì sẽ được giao cho cơ quan có thẩm quyền. Trả về như sau:
1. Việc xử lý vật chứng do cơ quan hỏi cung hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động hỏi cung quyết định trong trường hợp vụ án bị đình chỉ ở giai đoạn hỏi cung; do Viện kiểm sát quyết định nếu đình chỉ vụ án trong thời kỳ truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án bị đình chỉ trong thời gian chuẩn bị xét xử; do Hội đồng thẩm phán quyết định nếu vụ án được đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định sử dụng tang vật phải được lập thành biên bản.
2. Cách xử lý hiển thị như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, cấm lưu hành bị tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền, tài sản do phạm tội mà có đã bị tịch thu sung quỹ nhà nước;
c) Tang vật vi phạm pháp luật hoặc tang vật không sử dụng được sẽ bị tịch thu và tiêu hủy.
3. Trong quá trình xét hỏi, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả ngay tài sản bị tạm giữ, bị tạm giữ không có tang vật cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án và thi hành án;
c) Bán tang vật thuộc loại mau hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật; không bán được thì tiêu hủy;
d) Tang vật là động vật hoang dã, thực vật lạ phải được cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền cho phép trưng cầu ngay sau khi có kết luận giám định theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu vật chứng thì được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Việc trả lại tài sản phải được lập thành văn bản và có chữ ký của hai bên
6. Các thủ tục pháp lý liên quan khác?
Trong giải quyết vụ án hình sự, ngoài việc thu thập chứng cứ còn phải thu thập và xử lý chứng cứ theo chứng cứ.
Vật chứng phạm tội được quy định trong vụ án hình sự là vật chứng và cũng được xử lý với tư cách là vật chứng
5. Thủ tục trả lại tài sản là tang vật:
Theo quy định tại Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì việc trả lại tiền, tài sản cho đương sự được thực hiện khi có quyết định thi hành án chủ động của Thủ trưởng cơ quan thi hành án. bản án. tuyên án. Theo đó, trình tự, thủ tục trả lại tài sản được thực hiện như sau:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, nếu bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người bị tạm giữ tiền, tài sản đồng thời là người phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền không tự nguyện chấp hành án thì Chấp hành viên phải xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
– Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
– Sau 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi tiền dưới hình thức tiết kiệm không thời hạn và thông báo cho đương sự biết.
– Sau 03 tháng kể từ ngày thông báo mà đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các Điều 98, 99 và 101 của Luật Thi hành án. bản án. Dự án 2008, thay đổi và hoàn thành trong năm 2014 và gửi số tiền thu được vào quỹ tiết kiệm dưới hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự biết.
– Sau 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền gửi vào tài khoản tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự kết thúc thủ tục giải quyết. quỹ nhà nước.
Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều 125 Luật Thi hành án . . . Dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự, nếu quá thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo mà đương sự không đến nhận thì Chấp hành viên phải làm thủ tục ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền. sự cho phép. . các văn bản đã ban hành và xử lý theo quy định.
Trường hợp tài sản trả lại là đồng Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận tài sản. sản xuất. trả lại thành phẩm. Cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng Nhà nước đổi tiền có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là đồng Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự phải chịu trách nhiệm. giao Ngân hàng Nhà nước sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là bài viết tham khảo về mẫu biên bản bàn giao vật chứng, tài liệu và quy định về việc sử dụng vật chứng là tài sản, vật chứng, tài liệu mà Doanh nghiệp THPT Trần Hưng Đạo cho độc giả của chúng tôi!
Bạn xem bài Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo cụ thể nhất Bạn đã khắc phục vấn đề bạn phát hiện ra chưa?, nếu không, vui lòng bình luận thêm về Mẫu biên bản giao trả đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo cụ thể nhất bên dưới để bangtuanhoan.edu.vn thay đổi & hoàn thiện nội dung tốt hơn phục vụ độc giả! Cảm ơn bạn đã ghé thăm website THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Kiến thức tổng hợp
Nguồn: bangtuanhoan.edu.vn
[/box]
#Mẫu #biên #bản #về #việc #trả #lại #đồ #vật #tài #liệu #và #hướng #dẫn #soạn #thảo #chi #tiết #nhất
Bạn thấy bài viết Mẫu biên bản về việc trả lại đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Mẫu biên bản về việc trả lại đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất bên dưới để bangtuanhoan.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website bangtuanhoan.edu.vn
Nhớ để nguồn: Mẫu biên bản về việc trả lại đồ vật, tài liệu và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất tại bangtuanhoan.edu.vn
Chuyên mục: Kiến thức chung