Nội dung Bài thơ về tiểu đội xe không kính:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái
Không có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Ðã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
1. Đôi nét về tác giả, tác phẩm
1.1. Tác giả
- Phạm Tiến Duật (1941-2007) là một nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam. Ông sinh ra và lớn lên tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Sự nghiệp sáng tác của ông bắt đầu với việc tốt nghiệp từ trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào năm 1964. Tuy nhiên, ông quyết định lên đường nhập ngũ thay vì tiếp tục với nghề sư phạm. Đó cũng là nơi ông sáng tác ra rất nhiều tác phẩm thơ nổi tiếng. Năm 1970, ông đạt giải nhất cuộc thi thơ báo Văn Nghệ và được kết nạp vào Hội Nhà văn Việt Nam ngay sau đó.
- Sau khi chiến tranh kết thúc, ông trở về làm tại ban Văn Nghệ, Hội Nhà văn Việt Nam và là Phó trưởng Ban Đối ngoại Nhà văn Việt Nam. Đó là một thành tích đáng tự hào. Năm 2001, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật và vào năm 2012, ông nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn Học Nghệ thuật. Ngoài ra, ông còn được chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết trao tặng Huân chương lao động hạng nhì vào ngày 19-11-2007.
- Các tác phẩm tiêu biểu của ông bao gồm “Vầng trăng quầng lửa”, “Nhóm lửa”, “Tiếng bom và tiếng chuông chùa”… Phong cách sáng tác thơ của Phạm Tiến Duật được các nhà văn khác đánh giá cao và có nét riêng. Giọng điệu rất sôi nổi của tuổi trẻ vừa có cả sự ngang tàn tinh nghịch nhưng lại vô cùng sâu sắc. Nhiều bài thơ của ông đã được phổ nhạc thành bài hát, tiêu biểu là bài “Trường sơn Đông Trường Sơn Tây”.
>> Mời bạn xem thêm: Phân tích tác phẩm, văn bản Bàn về đọc sách – Ngữ văn 9
1.2. Tác phẩm
Bài thơ được sáng tác vào năm 1969 trên tuyến đường Trường Sơn, trong thời kì kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt. Bài thơ đó là một trong những tác phẩm trong chùm thơ được tặng giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm 1969 và được in trong tập sách “Vầng trăng quầng lửa”.
2. Phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính
2.1. Khổ 1,2,3,4
Tư thế hiên ngang của những người lính – nội dung bài thơ về tiểu đội xe không kính:
- Tư thế thế ung dung hiên ngang của người lính được miêu tả với hai câu thơ đầu, nhấn mạnh sự hoành tráng và can đảm của họ khi đối diện với khó khăn, gian nan mà không hề run sợ hay né tránh.
- Các câu thơ tiếp theo sử dụng phép nhân hóa “gió vào xoa” và “con đường chạy”, ẩn dụ cho cảm giác chuyển đổi từ một trạng thái “mắt đắng” sang một cảm giác mới đầy tươi sáng. Đó là tinh thần của người lính khi đối mặt với thế giới bên ngoài. Bài thơ còn miêu tả tốc độ lao vút của chiếc xe trên con đường chạy thẳng vào tim, con đường giải phóng miền Nam và cảm xúc nồng nàn yêu nước trong trái tim của người lính.
- Dù chiến tranh rất khốc liệt nhưng người lính vẫn cảm nhận bằng một tâm hồn trẻ trung đầy lãng mạn. Thông qua khung cửa, mọi vật dường như cũng muốn theo người lính ra chiến trường. Tất cả tạo nên chất thơ của cuộc chiến đấu.
Tinh thần dũng cảm của người lính:
- Người lính phải đối mặt với nhiều khó khăn, khắc nghiệt của thời tiết ở Trường Sơn, nhưng họ vẫn tỏ ra anh dũng và sẵn sàng đón nhận mọi thử thách. Họ coi đó như một yếu tố tất yếu trong cuộc sống chiến đấu.
- Dù đối mặt với khó khăn gian khổ, người lính vẫn giữ thái độ lạc quan và đôi khi cười ha ha để đối phó. Các từ láy tượng hình tượng thanh “ha ha”, “phì phèo” ẩn dụ thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời của các anh. Điều này làm nổi bật vẻ đẹp trong tâm hồn các anh, tạo nên chất thơ vút lên từ hiện thực cuộc chiến đấu đáng ngợi ca và trân trọng.
>> Tìm hiểu thêm: Tóm tắt tác phẩm Bến quê – Soạn bài Ngữ văn 9
2.2. Khổ 5,6,7
Tinh thần đồng chí thắm thiết:
- Bài thơ miêu tả hình ảnh những người lính vượt qua gian khổ, hiểm nguy để trở về và tập hợp thành một tiểu đội xe không kính. Bằng cách bắt tay qua cửa kính vỡ rồi, họ trao cho nhau sức mạnh và tình đồng chí, đồng đội thắm thiết.
- Dù phải đối mặt với nhiều thử thách, người lính vẫn ung dung và coi việc dựng bếp lửa giữa trời như một lẽ tự nhiên. Tình đồng chí đồng đội đã hóa gia đình, cách người lính lái xe định nghĩa về gia đình thật giản dị và độc đáo. Hai tiếng “gia đình” thật thiêng liêng và tình cảm, chúng truyền cho nhau sức mạnh để chiến đấu.
- Điệp ngữ “lại đi” kết hợp với nhịp bước hành quân của các anh đến với những chặng đường mới. Hình ảnh “trời xanh thêm” là ý nghĩa tượng trưng sâu sắc thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời và hy vọng. Đó là hoán dụ chỉ tới hòa bình, một điều mà tất cả người lính đều mong muốn.
Tình yêu nước của những người lính:
- Bài thơ miêu tả những khó khăn và gian khổ mà người lính phải đối mặt khi lái xe trên đường chiến thắng. Những khó khăn này gấp bội khi xe không có kính, không có đèn, không có mui xe và thùng xe bị xước. Điều này khiến cho bước chân của người chiến sĩ trở nên chậm lại.
- Tuy nhiên, lời khẳng định “xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước” đầy kiên định và can đảm, cho thấy rằng người lính không ngừng tiến lên dù gian khổ còn nhiều. Chỉ cần trong xe có một trái tim đầy nhiệt huyết yêu nước và sự căm thù đối với quân xâm lược, thì họ sẵn sàng đối mặt với mọi khó khăn và tràn đầy dũng cảm để bảo vệ đất nước. Hình ảnh “trái tim” cũng mang ý nghĩa tượng trưng về nhiệt huyết cách mạng, lòng trung thành và dũng cảm của người lính.
>> Văn bản Chiếc lược ngà: Phân tích chi tiết tác phẩm
3. Giá trị nội dung, nghệ thuật bài thơ về tiểu đội xe không kính
Bài thơ về tiểu đội xe không kính có giá trị nội dung và nghệ thuật cao. Tác phẩm miêu tả chân thực cuộc sống của các lính lái xe trong thời gian chiến tranh, đồng thời cũng thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả dành cho các anh hùng lính đánh giặc. Hình ảnh trong bài thơ được viết với những từ ngữ tinh tế, nhẹ nhàng tạo nên một khung cảnh đẹp và sâu lắng, khiến cho người đọc cảm nhận được một phần nào cuộc sống của những người lính trong cuộc chiến. Bài thơ cũng sử dụng rất nhiều phép tu từ và âm điệu để tạo nên một bản thơ có cảm xúc và sức lôi cuốn. Bạn có cảm nhận gì về bài thơ này? Hãy bật mí cho bangtuanhoan.edu.vn biết và đừng quên đăng kí tham gia lớp học thử với chúng tớ qua biểu mẫu dưới đây nhé!
Nhớ để nguồn: Phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Ngữ văn 9