Phân tích đề, lập dàn ý là những bước vô cùng quan trọng khi viết một bài văn nghị luận xã hội. Bài Phân tích và lập dàn ý bài văn dưới đây sẽ hướng dẫn các em cách xác định yêu cầu của đề cũng như cách xây dựng dàn ý thông qua việc luyện tập các bài tập cụ thể.
Mục lục bài viết:
1. Thành phần số 1
2. Thành phần số 2
1. PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ, TỔ CHỨC CỦA CHỦ ĐỀ ĐỀ XUẤT, DẠNG 1:
I. PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ
Câu hỏi 1
Đề 1 là dạng đề có định hướng cụ thể, đề 2, 3 là dạng đề yêu cầu người viết xác định hướng triển khai.
Câu 2
Các vấn đề cần thảo luận trong chủ đề 1: Sẵn sàng cho thế kỷ mới
Những vấn đề cần nghị luận ở đề 2: Suy nghĩ của Hồ Xuân Hương qua bài Tự tình
Vấn đề cần nghị luận ở đề 3: Vẻ đẹp của bài thơ “Câu cá mùa thu”
Câu 3
Phạm vi bằng chứng
Chủ đề 1: trong thực tế
CHỦ ĐỀ 2: bài thơ “Tự tình II”
Đề 3: bài thơ “Câu cá mùa thu”
III. THỰC TIỄN
Đề 1: Cảm nhận của anh / chị về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (đoạn trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).
Vẽ phác thảo
một. Khai mạc
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
Giới thiệu chủ đề thảo luận
b. Thân hình
Giải thích: chủ nghĩa hiện thực
Đưa ra và làm rõ các điểm
Phối cảnh hoa lệ, lộng lẫy của cung điện Chúa.
Các nghi lễ và cách sống cho thấy quyền tể trị của nhà Đức Chúa Trời
⟶ Thái độ của tác giả: Phê phán lối sống ích kỷ, giàu sang nhưng tự do của nhà Chúa.
c. Hoàn thành
– Tóm tắt
– Đưa ra nhận xét.
CHỦ ĐỀ 2: Tài năng sử dụng chữ quốc ngữ của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm (Bánh trôi nước hay Tự tình – Bài II).
Vẽ phác thảo
Các điểm cần hiển thị:
– Giọng dân tộc trong bài thơ Bánh trôi và Tự tình II được trình bày một cách tự nhiên, uyển chuyển và có tính khái quát cao.
+ Tăng khả năng diễn đạt của chữ Nôm, sử dụng động từ mạnh, đảo ngữ khéo léo, từ thuần Việt.
+ Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao …
⟹ Khẳng định vị trí rất đáng trân trọng của Bà chúa thơ Nôm – Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và văn học trung đại nói chung.
2. PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ, TỔ CHỨC CỦA CHỦ ĐỀ ĐỀ XUẤT, DẠNG 2:
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tầm quan trọng của Phân tích Chủ đề
Để làm tốt một bài văn nghị luận, học sinh cần thường xuyên rèn luyện các kĩ năng cơ bản sau:
+ Kỹ năng phân tích. + Khả năng tìm ý, lập dàn ý. + Năng lực mô tả và trình bày hình thức của văn bản.
_ Trong đó kĩ năng phân tích là thao tác quan trọng đầu tiên giúp người viết định hướng đúng đắn những yêu cầu đặt ra. .
2. Yêu cầu trong phân tích đề tài.
– Nắm chắc dạng đề, đặc biệt chú ý các dạng câu hỏi gợi mở (đề 2, 3 trong SGK), học sinh cần tìm hiểu và xác định hướng thực hiện.
– Xác định yêu cầu nội dung. – Xác định các yêu cầu về hình thức. – Xác định phạm vi, giới hạn bài viết.
– Khi phân tích đề, cần đọc kĩ đề, chú ý từ khóa và xác định yêu cầu về nội dung, hình thức, phạm vi tài liệu cần sử dụng.
3. Yêu cầu về dàn ý
– Lập dàn ý là quá trình tìm và chọn ý cho bài viết, sắp xếp các ý theo. Bố cục và trình tự nhất quán tạo điều kiện thuận lợi cho việc trình diễn và lĩnh hội văn học.
– Lập dàn ý giúp người viết xác lập được những luận điểm, luận điểm, luận cứ cần thiết và quan trọng cho bài văn, tránh bỏ sót, loại trừ. những ý không cần thiết cho bài luận.
– Trình tự lập dàn ý gồm: xác lập ý lớn, ý nhỏ, sắp xếp các ý theo trình tự hợp pháp, chặt chẽ ..
B. TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Đề 1 (trang 23 SGK Ngữ Văn 11 tập một)
– Về kiểu đề: thuộc dạng đề có định hướng cụ thể: Nêu suy nghĩ của anh / chị về việc “chuẩn bị bước vào thế kỉ mới”. Người viết cần đưa ra một tuyên bố. ý kiến riêng, ý tưởng và lựa chọn.
– Yêu cầu về nội dung: xem “điểm mạnh” (thông minh, nhạy bén với cái mới,…) và “điểm yếu” (thiếu kiến thức cơ bản, chạy theo các môn học thời thượng, khả năng thông minh còn yếu,…)
– Người viết có thể nêu thêm những hạn chế như: chưa thực sự làm chủ công nghệ mới tiên tiến của khoa học kỹ thuật toàn cầu, tác phong công nghiệp hóa chưa cao, chưa thuần thục trong quan hệ lao động theo quy định. nhóm, .. của người Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ mới.
– Yêu cầu về hình thức: kiểu bài văn nghị luận xã hội.
– Phạm vi bài viết có hạn: xoay quanh vấn đề “sẵn sàng cho thế kỷ mới”. Bằng chứng và tài liệu rút ra từ những hiểu biết thực tế.
+ Ví dụ như hành trang tri thức: cần phải siêng năng nghiên cứu lý thuyết và thực hành để nắm bắt những thay đổi công nghệ của khoa học kỹ thuật toàn cầu.
+ Hành trang đạo đức: không ngừng tu dưỡng đạo đức, ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân đối với tập thể.
2. Đề 2 (trang 23 SGK Ngữ Văn 11 tập một). định hướng thực hiện.
– Về dạng đề, tất cả đều là đề mở, học sinh phải tự phân tích, tìm hiểu để xác định hướng thực hiện.
– Yêu cầu về nội dung: nghị luận về một khía cạnh nội dung của bài thơ Tự tình: Bí mật của Hồ Xuân Hương. Các điểm sau có thể được xem xét:
+ Đây là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội cũ.
+ Tâm thế của một con người có phong cách mạnh mẽ và rất tự nhận thức về cái tôi cá nhân, đặc biệt là cái tôi của một người phụ nữ tài hoa gặp nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống. .
+ Tiếng nói của Hồ Xuân Hương không chỉ của riêng mình mà còn là tiếng nói của bao người phụ nữ trong xã hội cũ.
– Yêu cầu về hình thức: kiểu bài văn nghị luận. Loại văn bản này nên được trích dẫn chủ yếu từ chính văn bản văn học. Từ việc phân tích ngôn từ, nhịp độ … người viết cần làm rõ cảm xúc, suy nghĩ, tư tưởng của tác giả, v.v.
– Phạm vi bài viết có hạn: Suy nghĩ của Xuân Hương trong bài thơ (Tự tình II). Nó có liên quan đến cuộc đời và hai câu thơ khác trong chùm ba đoạn thơ “Tự tình”.
3. Đề 3 (trang 23 SGK Ngữ văn 11 tập một)
– Về kiểu đề: kiểu đề mở, người viết có thể lựa chọn cách ra đề nào cũng được, nhằm làm nổi bật một vẻ đẹp lạ mắt trong tác phẩm “Chú Cuội” của Nguyễn Khuyến.
– Yêu cầu về nội dung: phân tích, bình luận về nội dung, nghệ thuật, sự tự tin của tác giả đối với bài thơ. Cần chỉ ra những nét đặc sắc của tác phẩm, một tập thơ sáng giá trong kho tàng văn học Việt Nam. | – Yêu cầu về hình thức: bài văn nghị luận. .
– Giới hạn bài viết: những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Chú Cuội. Người viết cần bám sát phương tiện thoại của bài thơ để khai thác nội dung và các tầng tâm trạng, nội tâm của tác giả. Qua đó, hướng tới cái hay, cái đẹp của bài thơ, hướng tới nội dung yêu nước và tâm hồn nghệ sĩ tài hoa, tinh tế trong việc miêu tả bức tranh bằng ngôn từ.
4. Đề bài: “Cảm nhận của anh / chị về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác)
– Về kiểu đề: Kiểu đề mở. Học sinh tự do phát biểu cảm nghĩ về đoạn văn.
– Yêu cầu về nội dung: Bàn về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh. Từ những miêu tả cụ thể trong đoạn trích, người viết phân tích khả năng vận động vào hiện thực của văn bản, từ đó đề xuất những giá trị được thừa nhận thông qua “hiện thực” đó.
– Yêu cầu về hình thức: Đây là bài văn thuộc dạng văn nghị luận. Người viết tập trung phân tích, bình luận,… các tình tiết, sự kiện được chuyển tải
những giá trị hiện thực của tác phẩm, từ đó rút ra phẩm chất, nhân cách – nhà văn và phê phán sự xa hoa trong cung đình.
– Giới hạn của bài viết: + Về văn bản: chỉ tập trung vào các đoạn văn. Vào phủ chúa Trịnh ..
+ Về vấn đề cần nêu: giá trị thực tiễn của văn bản. Để nó có giá trị, nhà văn cần xác định hiện thực thông qua các sự kiện mô tả tác phẩm. Giá trị đó đối với thời Lê Hữu Trác và thậm chí là 1 điểm ngày nay. Qua đó, Lê Hữu Trác giúp người đọc hôm nay sống lại trong không khí xưa, hiểu thêm những bất công, bất công mà xã hội phong kiến gặp phải đối với con người và tấm lòng cao cả của một người làm công ăn lương. y mãi mãi. phai màu
5. Câu hỏi luyện tập: Phân tích bài thơ Tự tình (câu II)
* Hai liên tưởng: – Không gian bao la nước ngọt, trăng soi, đất, trời và con người muốn bày tỏ tình cảm của mình với vũ trụ.
Thời điểm của tâm trạng là đêm. Một đêm không yên nhưng tiếng trống trận như đếm nhịp đánh thức nỗi buồn trong lòng người. Hình ảnh “tiếng trống” càng hiện lên rõ nét tiếng đàn, như thúc giục lòng người.
– Người ta nghĩ lại mình và thấy xấu hổ vì “mỹ nữ hồng nhan bạc mệnh” đã trở nên cằn cỗi, vô ơn.
* Hai câu thực: – Chén rượu chưa say, vàng trắng chưa tròn. Một cảm giác nhớ làng, dang dở.
* Hai văn bản: – “Những cụm rêu bao la / Đập vào chân trời vài tảng đá” dường như là một “cuộc nổi dậy” của thiên nhiên. Rêu không chịu cảnh “đồng cỏ nội” mà khẳng định mạnh mẽ sự hiện diện của mình bằng động từ mạnh mẽ “băng qua mặt đất”. Tảng đá không bồng bềnh, huyền ảo giữa mây núi mà sắc bén “xuyên chân trời”, xé toạc mọi rào cản để vượt qua.
mười
– Những động từ mạnh như “xiên”, “xuyên” còn được liên kết bổ ngữ ngang, ngăn cách để thể hiện thái độ ”của mỗi sự vật Thiên nhiên đã nói hộ tâm trạng uất hận, phản kháng.
* Hai liên tưởng: – Xuân đi, xuân về là lẽ thường vì đó là quy luật. Nhưng “mùa xuân trở về” này, từ đầu tiên “trở lại” là một trạng từ không chỉ biểu thị sự lặp lại và thực hiện hành động, mà còn ẩn ý một cách tinh tế cảm nhận về một lần nữa, hoặc quá nhiều sự vật. đừng mong đợi. mong. Mảnh tình đã nhỏ, theo vòng quay của tuổi trẻ được chia sẻ ngày càng nhiều, chỉ còn là “nhỏ xíu”, nhỏ hơn nữa: “con ơi.
Bài thơ là bi kịch của người phụ nữ dang dở. Nhưng đằng sau những bi kịch do khát vọng sống gây ra. Ngay cả nỗi buồn, sự xấu hổ, hoặc trầm cảm cũng là một mặt khác của khát vọng sống và hạnh phúc mãnh liệt.
—CHẤM DỨT—
Vì vậy, chúng tôi yêu cầu Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý cho một bài văn nghị luận Trong bài học tiếp theo, học sinh sẵn sàng trả lời các câu hỏi SGK, Soạn bài Thao tác lập luận phân tích và với Soạn bài Thương vợ để học tốt môn Ngữ Văn lớp 11 hơn
Trong chương trình học Ngữ Văn 11 phần Soạn tác phẩm Chí Phèo phần 2 Đó là một nội dung quan trọng nhưng bạn cần chú ý để chuẩn bị trước.
Tìm hiểu thêm về nội dung của phần Soạn bài Chí Phèo, phần Tác giả để học tốt Ngữ Văn 11 hơn.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-phan-tich-de-lap-dan-y-bai-van-nghi-luan-38481n
Xem thêm các bài viết hay về Câu hỏi và trả lời văn học
Bạn xem bài Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận Bạn đã khắc phục được sự cố mà bạn phát hiện ra chưa ?, nếu chưa, hãy bình luận thêm về Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận dưới đây để bangtuanhoan.edu.vn có thể thay đổi & hoàn thiện nội dung tốt hơn cho bạn đọc! Cảm ơn bạn đã ghé thăm website bangtuanhoan.edu.vn
Thể loại: Văn học
# Viết # hạt # phân tích # đề xuất # sản xuất # năng suất # công nghệ # công nghệ # công nghệ
Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
Hình Ảnh về: Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
Video về: Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
Wiki về Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận -
Phân tích đề, lập dàn ý là những bước vô cùng quan trọng khi viết một bài văn nghị luận xã hội. Bài Phân tích và lập dàn ý bài văn dưới đây sẽ hướng dẫn các em cách xác định yêu cầu của đề cũng như cách xây dựng dàn ý thông qua việc luyện tập các bài tập cụ thể.
Mục lục bài viết:
1. Thành phần số 1
2. Thành phần số 2
1. PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ, TỔ CHỨC CỦA CHỦ ĐỀ ĐỀ XUẤT, DẠNG 1:
I. PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ
Câu hỏi 1
Đề 1 là dạng đề có định hướng cụ thể, đề 2, 3 là dạng đề yêu cầu người viết xác định hướng triển khai.
Câu 2
Các vấn đề cần thảo luận trong chủ đề 1: Sẵn sàng cho thế kỷ mới
Những vấn đề cần nghị luận ở đề 2: Suy nghĩ của Hồ Xuân Hương qua bài Tự tình
Vấn đề cần nghị luận ở đề 3: Vẻ đẹp của bài thơ “Câu cá mùa thu”
Câu 3
Phạm vi bằng chứng
Chủ đề 1: trong thực tế
CHỦ ĐỀ 2: bài thơ “Tự tình II”
Đề 3: bài thơ “Câu cá mùa thu”
III. THỰC TIỄN
Đề 1: Cảm nhận của anh / chị về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (đoạn trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).
Vẽ phác thảo
một. Khai mạc
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
Giới thiệu chủ đề thảo luận
b. Thân hình
Giải thích: chủ nghĩa hiện thực
Đưa ra và làm rõ các điểm
Phối cảnh hoa lệ, lộng lẫy của cung điện Chúa.
Các nghi lễ và cách sống cho thấy quyền tể trị của nhà Đức Chúa Trời
⟶ Thái độ của tác giả: Phê phán lối sống ích kỷ, giàu sang nhưng tự do của nhà Chúa.
c. Hoàn thành
- Tóm tắt
- Đưa ra nhận xét.
CHỦ ĐỀ 2: Tài năng sử dụng chữ quốc ngữ của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm (Bánh trôi nước hay Tự tình - Bài II).
Vẽ phác thảo
Các điểm cần hiển thị:
- Giọng dân tộc trong bài thơ Bánh trôi và Tự tình II được trình bày một cách tự nhiên, uyển chuyển và có tính khái quát cao.
+ Tăng khả năng diễn đạt của chữ Nôm, sử dụng động từ mạnh, đảo ngữ khéo léo, từ thuần Việt.
+ Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao ...
⟹ Khẳng định vị trí rất đáng trân trọng của Bà chúa thơ Nôm - Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và văn học trung đại nói chung.
2. PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ, TỔ CHỨC CỦA CHỦ ĐỀ ĐỀ XUẤT, DẠNG 2:
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tầm quan trọng của Phân tích Chủ đề
Để làm tốt một bài văn nghị luận, học sinh cần thường xuyên rèn luyện các kĩ năng cơ bản sau:
+ Kỹ năng phân tích. + Khả năng tìm ý, lập dàn ý. + Năng lực mô tả và trình bày hình thức của văn bản.
_ Trong đó kĩ năng phân tích là thao tác quan trọng đầu tiên giúp người viết định hướng đúng đắn những yêu cầu đặt ra. .
2. Yêu cầu trong phân tích đề tài.
- Nắm chắc dạng đề, đặc biệt chú ý các dạng câu hỏi gợi mở (đề 2, 3 trong SGK), học sinh cần tìm hiểu và xác định hướng thực hiện.
- Xác định yêu cầu nội dung. - Xác định các yêu cầu về hình thức. - Xác định phạm vi, giới hạn bài viết.
- Khi phân tích đề, cần đọc kĩ đề, chú ý từ khóa và xác định yêu cầu về nội dung, hình thức, phạm vi tài liệu cần sử dụng.
3. Yêu cầu về dàn ý
- Lập dàn ý là quá trình tìm và chọn ý cho bài viết, sắp xếp các ý theo. Bố cục và trình tự nhất quán tạo điều kiện thuận lợi cho việc trình diễn và lĩnh hội văn học.
- Lập dàn ý giúp người viết xác lập được những luận điểm, luận điểm, luận cứ cần thiết và quan trọng cho bài văn, tránh bỏ sót, loại trừ. những ý không cần thiết cho bài luận.
- Trình tự lập dàn ý gồm: xác lập ý lớn, ý nhỏ, sắp xếp các ý theo trình tự hợp pháp, chặt chẽ ..
B. TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Đề 1 (trang 23 SGK Ngữ Văn 11 tập một)
- Về kiểu đề: thuộc dạng đề có định hướng cụ thể: Nêu suy nghĩ của anh / chị về việc “chuẩn bị bước vào thế kỉ mới”. Người viết cần đưa ra một tuyên bố. ý kiến riêng, ý tưởng và lựa chọn.
- Yêu cầu về nội dung: xem “điểm mạnh” (thông minh, nhạy bén với cái mới,…) và “điểm yếu” (thiếu kiến thức cơ bản, chạy theo các môn học thời thượng, khả năng thông minh còn yếu,…)
- Người viết có thể nêu thêm những hạn chế như: chưa thực sự làm chủ công nghệ mới tiên tiến của khoa học kỹ thuật toàn cầu, tác phong công nghiệp hóa chưa cao, chưa thuần thục trong quan hệ lao động theo quy định. nhóm, .. của người Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ mới.
- Yêu cầu về hình thức: kiểu bài văn nghị luận xã hội.
- Phạm vi bài viết có hạn: xoay quanh vấn đề “sẵn sàng cho thế kỷ mới”. Bằng chứng và tài liệu rút ra từ những hiểu biết thực tế.
+ Ví dụ như hành trang tri thức: cần phải siêng năng nghiên cứu lý thuyết và thực hành để nắm bắt những thay đổi công nghệ của khoa học kỹ thuật toàn cầu.
+ Hành trang đạo đức: không ngừng tu dưỡng đạo đức, ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân đối với tập thể.
2. Đề 2 (trang 23 SGK Ngữ Văn 11 tập một). định hướng thực hiện.
- Về dạng đề, tất cả đều là đề mở, học sinh phải tự phân tích, tìm hiểu để xác định hướng thực hiện.
- Yêu cầu về nội dung: nghị luận về một khía cạnh nội dung của bài thơ Tự tình: Bí mật của Hồ Xuân Hương. Các điểm sau có thể được xem xét:
+ Đây là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội cũ.
+ Tâm thế của một con người có phong cách mạnh mẽ và rất tự nhận thức về cái tôi cá nhân, đặc biệt là cái tôi của một người phụ nữ tài hoa gặp nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống. .
+ Tiếng nói của Hồ Xuân Hương không chỉ của riêng mình mà còn là tiếng nói của bao người phụ nữ trong xã hội cũ.
- Yêu cầu về hình thức: kiểu bài văn nghị luận. Loại văn bản này nên được trích dẫn chủ yếu từ chính văn bản văn học. Từ việc phân tích ngôn từ, nhịp độ ... người viết cần làm rõ cảm xúc, suy nghĩ, tư tưởng của tác giả, v.v.
- Phạm vi bài viết có hạn: Suy nghĩ của Xuân Hương trong bài thơ (Tự tình II). Nó có liên quan đến cuộc đời và hai câu thơ khác trong chùm ba đoạn thơ “Tự tình”.
3. Đề 3 (trang 23 SGK Ngữ văn 11 tập một)
- Về kiểu đề: kiểu đề mở, người viết có thể lựa chọn cách ra đề nào cũng được, nhằm làm nổi bật một vẻ đẹp lạ mắt trong tác phẩm “Chú Cuội” của Nguyễn Khuyến.
- Yêu cầu về nội dung: phân tích, bình luận về nội dung, nghệ thuật, sự tự tin của tác giả đối với bài thơ. Cần chỉ ra những nét đặc sắc của tác phẩm, một tập thơ sáng giá trong kho tàng văn học Việt Nam. | - Yêu cầu về hình thức: bài văn nghị luận. .
- Giới hạn bài viết: những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Chú Cuội. Người viết cần bám sát phương tiện thoại của bài thơ để khai thác nội dung và các tầng tâm trạng, nội tâm của tác giả. Qua đó, hướng tới cái hay, cái đẹp của bài thơ, hướng tới nội dung yêu nước và tâm hồn nghệ sĩ tài hoa, tinh tế trong việc miêu tả bức tranh bằng ngôn từ.
4. Đề bài: “Cảm nhận của anh / chị về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác)
- Về kiểu đề: Kiểu đề mở. Học sinh tự do phát biểu cảm nghĩ về đoạn văn.
- Yêu cầu về nội dung: Bàn về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh. Từ những miêu tả cụ thể trong đoạn trích, người viết phân tích khả năng vận động vào hiện thực của văn bản, từ đó đề xuất những giá trị được thừa nhận thông qua “hiện thực” đó.
- Yêu cầu về hình thức: Đây là bài văn thuộc dạng văn nghị luận. Người viết tập trung phân tích, bình luận,… các tình tiết, sự kiện được chuyển tải
những giá trị hiện thực của tác phẩm, từ đó rút ra phẩm chất, nhân cách - nhà văn và phê phán sự xa hoa trong cung đình.
- Giới hạn của bài viết: + Về văn bản: chỉ tập trung vào các đoạn văn. Vào phủ chúa Trịnh ..
+ Về vấn đề cần nêu: giá trị thực tiễn của văn bản. Để nó có giá trị, nhà văn cần xác định hiện thực thông qua các sự kiện mô tả tác phẩm. Giá trị đó đối với thời Lê Hữu Trác và thậm chí là 1 điểm ngày nay. Qua đó, Lê Hữu Trác giúp người đọc hôm nay sống lại trong không khí xưa, hiểu thêm những bất công, bất công mà xã hội phong kiến gặp phải đối với con người và tấm lòng cao cả của một người làm công ăn lương. y mãi mãi. phai màu
5. Câu hỏi luyện tập: Phân tích bài thơ Tự tình (câu II)
* Hai liên tưởng: - Không gian bao la nước ngọt, trăng soi, đất, trời và con người muốn bày tỏ tình cảm của mình với vũ trụ.
Thời điểm của tâm trạng là đêm. Một đêm không yên nhưng tiếng trống trận như đếm nhịp đánh thức nỗi buồn trong lòng người. Hình ảnh “tiếng trống” càng hiện lên rõ nét tiếng đàn, như thúc giục lòng người.
- Người ta nghĩ lại mình và thấy xấu hổ vì “mỹ nữ hồng nhan bạc mệnh” đã trở nên cằn cỗi, vô ơn.
* Hai câu thực: - Chén rượu chưa say, vàng trắng chưa tròn. Một cảm giác nhớ làng, dang dở.
* Hai văn bản: - “Những cụm rêu bao la / Đập vào chân trời vài tảng đá” dường như là một “cuộc nổi dậy” của thiên nhiên. Rêu không chịu cảnh “đồng cỏ nội” mà khẳng định mạnh mẽ sự hiện diện của mình bằng động từ mạnh mẽ “băng qua mặt đất”. Tảng đá không bồng bềnh, huyền ảo giữa mây núi mà sắc bén “xuyên chân trời”, xé toạc mọi rào cản để vượt qua.
mười
- Những động từ mạnh như “xiên”, “xuyên” còn được liên kết bổ ngữ ngang, ngăn cách để thể hiện thái độ ”của mỗi sự vật Thiên nhiên đã nói hộ tâm trạng uất hận, phản kháng.
* Hai liên tưởng: - Xuân đi, xuân về là lẽ thường vì đó là quy luật. Nhưng “mùa xuân trở về” này, từ đầu tiên “trở lại” là một trạng từ không chỉ biểu thị sự lặp lại và thực hiện hành động, mà còn ẩn ý một cách tinh tế cảm nhận về một lần nữa, hoặc quá nhiều sự vật. đừng mong đợi. mong. Mảnh tình đã nhỏ, theo vòng quay của tuổi trẻ được chia sẻ ngày càng nhiều, chỉ còn là “nhỏ xíu”, nhỏ hơn nữa: “con ơi.
Bài thơ là bi kịch của người phụ nữ dang dở. Nhưng đằng sau những bi kịch do khát vọng sống gây ra. Ngay cả nỗi buồn, sự xấu hổ, hoặc trầm cảm cũng là một mặt khác của khát vọng sống và hạnh phúc mãnh liệt.
---CHẤM DỨT---
Vì vậy, chúng tôi yêu cầu Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý cho một bài văn nghị luận Trong bài học tiếp theo, học sinh sẵn sàng trả lời các câu hỏi SGK, Soạn bài Thao tác lập luận phân tích và với Soạn bài Thương vợ để học tốt môn Ngữ Văn lớp 11 hơn
Trong chương trình học Ngữ Văn 11 phần Soạn tác phẩm Chí Phèo phần 2 Đó là một nội dung quan trọng nhưng bạn cần chú ý để chuẩn bị trước.
Tìm hiểu thêm về nội dung của phần Soạn bài Chí Phèo, phần Tác giả để học tốt Ngữ Văn 11 hơn.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-phan-tich-de-lap-dan-y-bai-van-nghi-luan-38481n
Xem thêm các bài viết hay về Câu hỏi và trả lời văn học
Bạn xem bài Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận Bạn đã khắc phục được sự cố mà bạn phát hiện ra chưa ?, nếu chưa, hãy bình luận thêm về Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận dưới đây để bangtuanhoan.edu.vn có thể thay đổi & hoàn thiện nội dung tốt hơn cho bạn đọc! Cảm ơn bạn đã ghé thăm website bangtuanhoan.edu.vn
Thể loại: Văn học
# Viết # hạt # phân tích # đề xuất # sản xuất # năng suất # công nghệ # công nghệ # công nghệ
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” border-radius: 5px; -webkit-border-radius: 5px; border: 2px solid #1c4a97; padding: 10px 20px;”>
Bạn đang xem: Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận Trong bangtuanhoan.edu.vn
Phân tích đề, lập dàn ý là những bước vô cùng quan trọng khi viết một bài văn nghị luận xã hội. Bài Phân tích và lập dàn ý bài văn dưới đây sẽ hướng dẫn các em cách xác định yêu cầu của đề cũng như cách xây dựng dàn ý thông qua việc luyện tập các bài tập cụ thể.
Mục lục bài viết:
1. Thành phần số 1
2. Thành phần số 2
1. PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ, TỔ CHỨC CỦA CHỦ ĐỀ ĐỀ XUẤT, DẠNG 1:
I. PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ
Câu hỏi 1
Đề 1 là dạng đề có định hướng cụ thể, đề 2, 3 là dạng đề yêu cầu người viết xác định hướng triển khai.
Câu 2
Các vấn đề cần thảo luận trong chủ đề 1: Sẵn sàng cho thế kỷ mới
Những vấn đề cần nghị luận ở đề 2: Suy nghĩ của Hồ Xuân Hương qua bài Tự tình
Vấn đề cần nghị luận ở đề 3: Vẻ đẹp của bài thơ “Câu cá mùa thu”
Câu 3
Phạm vi bằng chứng
Chủ đề 1: trong thực tế
CHỦ ĐỀ 2: bài thơ “Tự tình II”
Đề 3: bài thơ “Câu cá mùa thu”
III. THỰC TIỄN
Đề 1: Cảm nhận của anh / chị về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (đoạn trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).
Vẽ phác thảo
một. Khai mạc
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
Giới thiệu chủ đề thảo luận
b. Thân hình
Giải thích: chủ nghĩa hiện thực
Đưa ra và làm rõ các điểm
Phối cảnh hoa lệ, lộng lẫy của cung điện Chúa.
Các nghi lễ và cách sống cho thấy quyền tể trị của nhà Đức Chúa Trời
⟶ Thái độ của tác giả: Phê phán lối sống ích kỷ, giàu sang nhưng tự do của nhà Chúa.
c. Hoàn thành
– Tóm tắt
– Đưa ra nhận xét.
CHỦ ĐỀ 2: Tài năng sử dụng chữ quốc ngữ của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm (Bánh trôi nước hay Tự tình – Bài II).
Vẽ phác thảo
Các điểm cần hiển thị:
– Giọng dân tộc trong bài thơ Bánh trôi và Tự tình II được trình bày một cách tự nhiên, uyển chuyển và có tính khái quát cao.
+ Tăng khả năng diễn đạt của chữ Nôm, sử dụng động từ mạnh, đảo ngữ khéo léo, từ thuần Việt.
+ Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao …
⟹ Khẳng định vị trí rất đáng trân trọng của Bà chúa thơ Nôm – Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và văn học trung đại nói chung.
2. PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ, TỔ CHỨC CỦA CHỦ ĐỀ ĐỀ XUẤT, DẠNG 2:
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tầm quan trọng của Phân tích Chủ đề
Để làm tốt một bài văn nghị luận, học sinh cần thường xuyên rèn luyện các kĩ năng cơ bản sau:
+ Kỹ năng phân tích. + Khả năng tìm ý, lập dàn ý. + Năng lực mô tả và trình bày hình thức của văn bản.
_ Trong đó kĩ năng phân tích là thao tác quan trọng đầu tiên giúp người viết định hướng đúng đắn những yêu cầu đặt ra. .
2. Yêu cầu trong phân tích đề tài.
– Nắm chắc dạng đề, đặc biệt chú ý các dạng câu hỏi gợi mở (đề 2, 3 trong SGK), học sinh cần tìm hiểu và xác định hướng thực hiện.
– Xác định yêu cầu nội dung. – Xác định các yêu cầu về hình thức. – Xác định phạm vi, giới hạn bài viết.
– Khi phân tích đề, cần đọc kĩ đề, chú ý từ khóa và xác định yêu cầu về nội dung, hình thức, phạm vi tài liệu cần sử dụng.
3. Yêu cầu về dàn ý
– Lập dàn ý là quá trình tìm và chọn ý cho bài viết, sắp xếp các ý theo. Bố cục và trình tự nhất quán tạo điều kiện thuận lợi cho việc trình diễn và lĩnh hội văn học.
– Lập dàn ý giúp người viết xác lập được những luận điểm, luận điểm, luận cứ cần thiết và quan trọng cho bài văn, tránh bỏ sót, loại trừ. những ý không cần thiết cho bài luận.
– Trình tự lập dàn ý gồm: xác lập ý lớn, ý nhỏ, sắp xếp các ý theo trình tự hợp pháp, chặt chẽ ..
B. TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Đề 1 (trang 23 SGK Ngữ Văn 11 tập một)
– Về kiểu đề: thuộc dạng đề có định hướng cụ thể: Nêu suy nghĩ của anh / chị về việc “chuẩn bị bước vào thế kỉ mới”. Người viết cần đưa ra một tuyên bố. ý kiến riêng, ý tưởng và lựa chọn.
– Yêu cầu về nội dung: xem “điểm mạnh” (thông minh, nhạy bén với cái mới,…) và “điểm yếu” (thiếu kiến thức cơ bản, chạy theo các môn học thời thượng, khả năng thông minh còn yếu,…)
– Người viết có thể nêu thêm những hạn chế như: chưa thực sự làm chủ công nghệ mới tiên tiến của khoa học kỹ thuật toàn cầu, tác phong công nghiệp hóa chưa cao, chưa thuần thục trong quan hệ lao động theo quy định. nhóm, .. của người Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ mới.
– Yêu cầu về hình thức: kiểu bài văn nghị luận xã hội.
– Phạm vi bài viết có hạn: xoay quanh vấn đề “sẵn sàng cho thế kỷ mới”. Bằng chứng và tài liệu rút ra từ những hiểu biết thực tế.
+ Ví dụ như hành trang tri thức: cần phải siêng năng nghiên cứu lý thuyết và thực hành để nắm bắt những thay đổi công nghệ của khoa học kỹ thuật toàn cầu.
+ Hành trang đạo đức: không ngừng tu dưỡng đạo đức, ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân đối với tập thể.
2. Đề 2 (trang 23 SGK Ngữ Văn 11 tập một). định hướng thực hiện.
– Về dạng đề, tất cả đều là đề mở, học sinh phải tự phân tích, tìm hiểu để xác định hướng thực hiện.
– Yêu cầu về nội dung: nghị luận về một khía cạnh nội dung của bài thơ Tự tình: Bí mật của Hồ Xuân Hương. Các điểm sau có thể được xem xét:
+ Đây là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội cũ.
+ Tâm thế của một con người có phong cách mạnh mẽ và rất tự nhận thức về cái tôi cá nhân, đặc biệt là cái tôi của một người phụ nữ tài hoa gặp nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống. .
+ Tiếng nói của Hồ Xuân Hương không chỉ của riêng mình mà còn là tiếng nói của bao người phụ nữ trong xã hội cũ.
– Yêu cầu về hình thức: kiểu bài văn nghị luận. Loại văn bản này nên được trích dẫn chủ yếu từ chính văn bản văn học. Từ việc phân tích ngôn từ, nhịp độ … người viết cần làm rõ cảm xúc, suy nghĩ, tư tưởng của tác giả, v.v.
– Phạm vi bài viết có hạn: Suy nghĩ của Xuân Hương trong bài thơ (Tự tình II). Nó có liên quan đến cuộc đời và hai câu thơ khác trong chùm ba đoạn thơ “Tự tình”.
3. Đề 3 (trang 23 SGK Ngữ văn 11 tập một)
– Về kiểu đề: kiểu đề mở, người viết có thể lựa chọn cách ra đề nào cũng được, nhằm làm nổi bật một vẻ đẹp lạ mắt trong tác phẩm “Chú Cuội” của Nguyễn Khuyến.
– Yêu cầu về nội dung: phân tích, bình luận về nội dung, nghệ thuật, sự tự tin của tác giả đối với bài thơ. Cần chỉ ra những nét đặc sắc của tác phẩm, một tập thơ sáng giá trong kho tàng văn học Việt Nam. | – Yêu cầu về hình thức: bài văn nghị luận. .
– Giới hạn bài viết: những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Chú Cuội. Người viết cần bám sát phương tiện thoại của bài thơ để khai thác nội dung và các tầng tâm trạng, nội tâm của tác giả. Qua đó, hướng tới cái hay, cái đẹp của bài thơ, hướng tới nội dung yêu nước và tâm hồn nghệ sĩ tài hoa, tinh tế trong việc miêu tả bức tranh bằng ngôn từ.
4. Đề bài: “Cảm nhận của anh / chị về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác)
– Về kiểu đề: Kiểu đề mở. Học sinh tự do phát biểu cảm nghĩ về đoạn văn.
– Yêu cầu về nội dung: Bàn về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh. Từ những miêu tả cụ thể trong đoạn trích, người viết phân tích khả năng vận động vào hiện thực của văn bản, từ đó đề xuất những giá trị được thừa nhận thông qua “hiện thực” đó.
– Yêu cầu về hình thức: Đây là bài văn thuộc dạng văn nghị luận. Người viết tập trung phân tích, bình luận,… các tình tiết, sự kiện được chuyển tải
những giá trị hiện thực của tác phẩm, từ đó rút ra phẩm chất, nhân cách – nhà văn và phê phán sự xa hoa trong cung đình.
– Giới hạn của bài viết: + Về văn bản: chỉ tập trung vào các đoạn văn. Vào phủ chúa Trịnh ..
+ Về vấn đề cần nêu: giá trị thực tiễn của văn bản. Để nó có giá trị, nhà văn cần xác định hiện thực thông qua các sự kiện mô tả tác phẩm. Giá trị đó đối với thời Lê Hữu Trác và thậm chí là 1 điểm ngày nay. Qua đó, Lê Hữu Trác giúp người đọc hôm nay sống lại trong không khí xưa, hiểu thêm những bất công, bất công mà xã hội phong kiến gặp phải đối với con người và tấm lòng cao cả của một người làm công ăn lương. y mãi mãi. phai màu
5. Câu hỏi luyện tập: Phân tích bài thơ Tự tình (câu II)
* Hai liên tưởng: – Không gian bao la nước ngọt, trăng soi, đất, trời và con người muốn bày tỏ tình cảm của mình với vũ trụ.
Thời điểm của tâm trạng là đêm. Một đêm không yên nhưng tiếng trống trận như đếm nhịp đánh thức nỗi buồn trong lòng người. Hình ảnh “tiếng trống” càng hiện lên rõ nét tiếng đàn, như thúc giục lòng người.
– Người ta nghĩ lại mình và thấy xấu hổ vì “mỹ nữ hồng nhan bạc mệnh” đã trở nên cằn cỗi, vô ơn.
* Hai câu thực: – Chén rượu chưa say, vàng trắng chưa tròn. Một cảm giác nhớ làng, dang dở.
* Hai văn bản: – “Những cụm rêu bao la / Đập vào chân trời vài tảng đá” dường như là một “cuộc nổi dậy” của thiên nhiên. Rêu không chịu cảnh “đồng cỏ nội” mà khẳng định mạnh mẽ sự hiện diện của mình bằng động từ mạnh mẽ “băng qua mặt đất”. Tảng đá không bồng bềnh, huyền ảo giữa mây núi mà sắc bén “xuyên chân trời”, xé toạc mọi rào cản để vượt qua.
mười
– Những động từ mạnh như “xiên”, “xuyên” còn được liên kết bổ ngữ ngang, ngăn cách để thể hiện thái độ ”của mỗi sự vật Thiên nhiên đã nói hộ tâm trạng uất hận, phản kháng.
* Hai liên tưởng: – Xuân đi, xuân về là lẽ thường vì đó là quy luật. Nhưng “mùa xuân trở về” này, từ đầu tiên “trở lại” là một trạng từ không chỉ biểu thị sự lặp lại và thực hiện hành động, mà còn ẩn ý một cách tinh tế cảm nhận về một lần nữa, hoặc quá nhiều sự vật. đừng mong đợi. mong. Mảnh tình đã nhỏ, theo vòng quay của tuổi trẻ được chia sẻ ngày càng nhiều, chỉ còn là “nhỏ xíu”, nhỏ hơn nữa: “con ơi.
Bài thơ là bi kịch của người phụ nữ dang dở. Nhưng đằng sau những bi kịch do khát vọng sống gây ra. Ngay cả nỗi buồn, sự xấu hổ, hoặc trầm cảm cũng là một mặt khác của khát vọng sống và hạnh phúc mãnh liệt.
—CHẤM DỨT—
Vì vậy, chúng tôi yêu cầu Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý cho một bài văn nghị luận Trong bài học tiếp theo, học sinh sẵn sàng trả lời các câu hỏi SGK, Soạn bài Thao tác lập luận phân tích và với Soạn bài Thương vợ để học tốt môn Ngữ Văn lớp 11 hơn
Trong chương trình học Ngữ Văn 11 phần Soạn tác phẩm Chí Phèo phần 2 Đó là một nội dung quan trọng nhưng bạn cần chú ý để chuẩn bị trước.
Tìm hiểu thêm về nội dung của phần Soạn bài Chí Phèo, phần Tác giả để học tốt Ngữ Văn 11 hơn.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-phan-tich-de-lap-dan-y-bai-van-nghi-luan-38481n
Xem thêm các bài viết hay về Câu hỏi và trả lời văn học
Bạn xem bài Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận Bạn đã khắc phục được sự cố mà bạn phát hiện ra chưa ?, nếu chưa, hãy bình luận thêm về Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận dưới đây để bangtuanhoan.edu.vn có thể thay đổi & hoàn thiện nội dung tốt hơn cho bạn đọc! Cảm ơn bạn đã ghé thăm website bangtuanhoan.edu.vn
Thể loại: Văn học
# Viết # hạt # phân tích # đề xuất # sản xuất # năng suất # công nghệ # công nghệ # công nghệ
[/box]
#Soạn #bài #Phân #tích #đề #lập #dàn #bài #văn #nghị #luận
Bạn thấy bài viết Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận bên dưới để bangtuanhoan.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website bangtuanhoan.edu.vn
Nhớ để nguồn: Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận tại bangtuanhoan.edu.vn
Chuyên mục: Kiến thức chung