Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10
Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10 -
Chung Tác giả – Tác phẩm: Thị Màu đi chùa bao gồm tìm hiểu về chèo và hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, tóm tắt, trị giá nội dung, nét nghệ thuật, sơ đồ tư duy về tác phẩm Thị Mầu lên chùa – SGK Ngữ Văn 10
Chèo là một trong những loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống của Việt Nam, tăng trưởng mạnh ở miền Bắc, đặc trưng là đồng bằng sông Hồng, rồi lan rộng ra Bắc Trung Bộ và Trung du miền núi phía Bắc.
Nhờ cách ví von và cách diễn tả trực tiếp, nhiều chủng loại, Chèo được coi là một hình thức sân khấu của một lễ hội rực rỡ. Ko chỉ phổ quát từ xa xưa nhưng ngày nay, chèo vẫn có chỗ đứng vững chắc trong lòng người dân kinh thành Thăng Long nói riêng và nước ta nói chung. Hiện nay, trong dàn âm thanh sân khấu, hát Chèo và hát Chầu văn là bộ môn nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất.
Đây là loại hình nghệ thuật dân gian có sự tăng trưởng lâu đời từ thế kỷ X tới nay. Vì vậy, chúng ta nên đi sâu vào đời sống xã hội của người Việt Nam, phản ánh đầy đủ các ý kiến dân tộc: sáng sủa, yêu nước, nhân ái, giản dị, kiên cường, quật cường … Trong bối cảnh đó, Chèo có đầy đủ các thể loại văn học như sử thi. người hùng, lãng mạn, thơ ca, … nhiều hơn so với các thể loại truyền thống khác hiện nay.
– Các vở chèo nổi tiếng như: Lưu Bình – Dương Lễ, Quan Âm Thị Kính, …
2. Xuất xứ
một. Chèo thuyền Quan Âm Thị Kính
Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ trước hết của rạp hát chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo còn lưu giữ tới nay gồm: Quan Âm Thị Kính, Trương Viên, Chu Mai Thần, Kim Nham, Lưu Bình – Dương Lễ, Trịnh Nguyên, Từ Thức gặp tiên tiêu biểu, coi như chuẩn mực, tạo tác động cho các vở chèo sau này. Hồ hết các làn điệu chèo đều được trích ra từ những vở chèo kinh điển này.
b. Trích Thị Màu đi chùa
Trích vở chèo Quan Âm Thị Kính, kể về Thị Mầu vào chùa ve vãn Tiểu Kính Tâm
3. Trị giá nội dung
– Đoạn trích trình bày thành công hình tượng Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, lẳng lơ, trình bày tính cách của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ, hành động đối với Tiêu Kính Tâm.
Phần nào trình bày sự đồng cảm, thương cảm đối với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và truyền tụng, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
4. Trị giá nghệ thuật
– Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc.
– Lời lẽ mang đặc điểm của sân khấu chèo.
– Nghệ thuật kịch lạ mắt, tình huống thu hút.
5. Việc Thị Mầu đi chùa
THỊ MẬU: Này các chị
Hiện thời mười bốn ngày mai là ngày trăng tròn
Người nào muốn ăn có thể vào chùa.
Bạn đi chùa từ lúc nào?
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Mười bốn, trăng tròn!
THỊ MẬU: Nhưng tôi có tiếng rằng ve vãn.
Thuyền giá cấm! Tôi tới chùa năm mười ba tuổi.
Mười ba,
Tôi đã tới ngôi đền và nhìn thấy mười ba
Nhìn thấy sư tôn mười bốn, hắn mười lăm tuổi.
Tôi muốn một tháng có trăng tròn
Trước đi lễ Phật, sau thăm cố tri.
Tôi vào lễ Phật Thích Ca.
Lễ Tam thế, Vua cha Ngọc Hoàng!
(tuyên bố tiêu đề) I Thi Mau, con gái nhà giàu
Cô giáo và mẹ tôi hết lòng kính trọng tôi
Tiền và gạo vào chùa cúng dường.
Bạch sư trong đó, để cho thiếu gia nhận lễ, cho ta đi trở về.
TÔN TRỌNG: A Di Đà Phật! Chào mừng tới với ngôi đền!
THI MAU: A Di Đà Phật!
TÔN TRỌNG: A Di Đà Phật
Như Lai Tam Bảo
Hạnh phúc của mọi người
A di đà phật! Cô đó đã cho tôi tên của cô đó để tôi có thể ghi nhớ nó
THỊ MẬU: Có phải tên cô đó ko?
Đó là Thị Màu, con gái nhà giàu
Tuổi hai mươi tám, chưa lập gia đình, thưa thầy!
Chưa từng cưới!
TÔN TRỌNG: A Di Đà Phật!
Nguyện cầu cho Thập tự giá
Trân trọng Tam Bảo!
Trái tim của một người tôn giáo
Đêm cúng sao?
Nén có đường viền tốt
Một đồng tiền cũng cho biết
Bất chấp lễ hội bạc
Tâm thành ý kiến?
Rừng Phật Tổ
Thần xem xét!
A di đà phật! Tôi thắp hương xong, mời bà vào lễ Phật.
THỊ MẬU: Em đẹp như sao sa ở đâu vậy?
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Người nào lại khen chú nhỏ cô Mau!
THỊ MẬU: Nếu bạn đẹp, người ta sẽ khen bạn
Này các chị em,
Mọi người từ đâu tới từ ngôi chùa này?
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
HƯỚNG DẪN: Nam Mô A Di Đà Phật!
THỊ MẬU: Dạ thưa các thầy
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Mẹ bị mất bò!
THỊ MẬU: Nhà tôi còn trâu nước!
Này cô giáo nhỏ!
Cô giáo như quả táo rơi giữa sân
Tôi như một con đĩ !, ăn bám ngoa ngoắt.
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
HƯỚNG DẪN: Nam Mô A Di Đà Phật.
NGÔN NGỮ: Người mẫu, bạn có bao nhiêu chị em gái? Có người nào giống bạn ko?
THÀNH VIÊN THI: Tôi có chín chị em trong gia đình, chỉ có tôi là người trưởng thành nhấtở đó!
NGƯỜI NÓI TỐT: Nhơ bẩn! Màu ôi
THI MAU: Fuck me! Này cô giáo nhỏ, hãy ăn miếng trầu với tôi, rồi cho tôi chơi trò tả
HƯỚNG DẪN: Nam Mô A Di Đà Phật!
THỊ MẬU: Dạ thưa các thầy!
(hát trêu chọc)
Song đứng trước chùa
Tôi vào, tôi gọi, cô giáo ko trả lời, tôi buồn.
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải may mắn mới có được, đừng nghe bà con
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Hình thức giống cảnh nhà thờ
Chúng ta chỉ quyết định đợi nhau
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Muốn có thẻ với một chàng trai.
Ba, sáu, mười tám, cơm với canh
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Cây tre xinh đẹp mọc trong sân
Em xinh, đứng một mình ko xinh!
(Nói) Để mõm của tôi ở đâu để đánh! Mọi người ko nhìn thấy con gái nhưng bỏ chạy
(Vương Tam bỏ chạy)
Thậm chí ko một ngày nào trong một trăm năm
Gương đó vẫn còn, chiếc áo này còn chút
Các chị em hít hà xem nào các chị em ơi!
Chà, việc của chú vẫn còn, dù sao cũng phải ra đây.
Tôi tìm chỗ trốn, tôi sẽ phải nắm tay chú cho tới lúc tôi nghe!
(ẩn giấu)
KÍNH ĐEO: (ra, nói) Nghĩ sai nhiều lần muốn khóc
Thật buồn cười lúc nghĩ về số phận
Nó phải là một sự trùng hợp trùng hợp để trêu chọc bạn
Bởi vì nó cố ý, nó làm tôi phát hoảng
Nhưng bạn biết ko, tôi chỉ…
THÀNH VIÊN THI: (lao ra, nắm tay Kính Tâm) Đây rồi!
HƯỚNG DẪN: Mộ Phật!
THỊ MẬU: Bó mô Phật đi!
HỎI: Anh thả tôi ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ quở trách chết mất!
THỊ MẬU: Trả lại, mình scan rồi nói tiếp
Này dầu nhỏ
Làm ơn để tôi quét sân
Tiến lại gần hơn, thay vào đó chải cằm
Tình yêu lá bay ko gió!
Nào, ăn cách thức với tôi! đã sẵn sàng! (Vương Tam bỏ chạy)
Đâu phải gió! Bạn đã chạy từ lúc nào?
Này, cô giáo nhỏ!
Ước gì cây cải xanh
Thái lài, rau? tám bờ tre
Hãy lắng tai đôi tai của tôi và cho tôi biết
Trí Âm ko tỏ lòng hàm ân.
Để lòng thầm thương trộm nhớ sầu riêng!
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Sao cô lười thế cô Mau ơi!
THỊ MẬU: Ở đây lười cũng được
Ngay cả các chuyên gia tô son môi cũng ko ăn thua
(Mùa hè)
(Theo Hà Văn Cầu (Chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (chủ biên), Bản chèo, tập 1,
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam – NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2014, tr. 272 – 276 và 317 – 320)
6. Bản đồ tư duy
II. Câu hỏi vận dụng kiến thức về tác phẩm Thị Mầu vào chùa
Câu hỏi 1: Những tín hiệu nào giúp em nhận mặt Thị Màu đi chùa là một bài văn chèo?
Câu trả lời:
+ Trích vở Quan Âm Thị Kính
+ Nhân vật cầm giáo – Thị Kính, gánh đào – Thị Mầu
+ Có lời thoại của giọng
Câu 2: Có gì khác với mọi lúc Thị Mầu đi lễ chùa? Chú ý những con số trong lời và lời bài hát của Thị Màu.
Câu trả lời:
Mọi người đi lễ chùa lúc mười bốn tuổi, Thị Mầu đi lễ chùa năm mười ba tuổi. Những con số trong lời nói và câu thơ của Thị Màu: Mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu hỏi 3: Lời thoại của Thị Màu cho thấy quan niệm của nhân vật về tình yêu và hạnh phúc như thế nào?
Câu trả lời:
Qua lời thoại của Thị Màu, có thể thấy đây là nhân vật khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Màu cho rằng chỉ cần là bạn, nghĩ tới người nào thì có thể thoải mái tiếp cận người đó, ko ngại cải tà quy chính. Nếu là nhân duyên thì mình sẽ tới với “Phải lấy chồng đúng lúc / Ko nghe lời họ hàng”
Câu hỏi 4: Cách xử sự của nhân vật Thị Kính trình bày ý kiến nào của tác giả dân gian? Ý kiến đó có còn trị giá trong xã hội ngày nay?
Câu trả lời:
Cách xử sự của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này mang những nét đẹp truyền thống theo văn học dân gian Việt Nam: hiền lành, hiểu biết cư xử, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là ý kiến của tác giả. Ý kiến này vẫn còn nguyên trị giá ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam hiện nay
Câu hỏi 5: Thị Mầu có thích đi lễ Phật ko? Chú ý tới hành động và tiếng nói của Thị Màu.
Câu trả lời:
Thị Mầu ko quan tâm tới việc dự lễ Phật Đản nhưng chỉ quan tâm tới việc trêu chọc, ve vãn chú tiểu.
Hành động, tiếng nói: “Thầy như trái táo rơi ngoài sân / Em như con điếm, lấm lem đồ chua”; “Ông này đâu / Cổ cao ba thước, mày ngang / Đó là cô giáo nhỏ”.
>>> Xem trọn bộ: Tác giả – Ngữ văn 10
——————————
Ở trên Trường bangtuanhoan.edu.vn Với các bạn Tổng quan về Tác giả – Tác phẩm: Thị Màu đi chùa trong SGK Ngữ văn 10 theo chương trình sách mới. Chúng tôi kỳ vọng rằng bạn đã có được những kiến thức có lợi lúc đọc bài viết này. Trường bangtuanhoan.edu.vn Đã có giới thiệu đầy đủ về tác giả bộ sách mới Cánh diều, Chân trời thông minh, Kết nối tri thức. Mời các bạn vào trang chủ của trường bangtuanhoan.edu.vn để tham khảo và sẵn sàng cho năm học mới. Chúc các bạn học tốt!
Đăng bởi: bangtuanhoan.edu.vn
Phân mục: Văn lớp 10, Ngữ văn 10
[rule_{ruleNumber}]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_3_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
Nói chung Tác giả – Tác phẩm: Thị Mầu lên chùa bao gồm tìm hiểu về chèo và hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, tóm tắt, trị giá nội dung, rực rỡ nghệ thuật sơ đồ tư duy tác phẩm Thị Mầu lên chùa – SGK Văn 10
Thị Mầu lên chùa – Chèo
Xem nhanh nội dung1 I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa 1.1 1. Thể loại1.2 2. Xuất xứ1.3 3. Trị giá nội dung1.4 4. Trị giá nghệ thuật 1.5 5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa1.6 6. Sơ đồ tư duy2 II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa
1. Thể loại
Chèo là một trong những loại hình nghệ thuật sân khấu cựu truyền Việt Nam, tăng trưởng mạnh ở phía bắc, đặc trưng là đồng bằng sông Hồng và lan tỏa tới khu vực Bắc Trung Bộ và Trung Du Miền Núi Bắc Bộ.
Nhờ vào ngôn từ ví von cùng cách diễn tả trực tiếp, nhiều chủng loại nhưng Chèo được coi là loại hình sân khấu của hội hè rực rỡ. Ko chỉ phổ quát từ thời xa xưa, nhưng ngày nay chèo vẫn có được chỗ đứng vững chắc trong lòng của khác giả nơi kinh thành Thăng Long nói riêng và quốc gia ta nói chung. Hiện nay, trong hệ thống âm thanh sân khấu thì hát chèo cùng với hát chầu văn là những môn nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất.
Đây là loại hình nghệ thuật dân gian cùng với sự ra đời tăng trưởng trong khoảng thời gian dài từ thế kỷ 10 cho tới hiện tại. Nên đa đi sâu vào đời sống xã hội của người dân Việt nam , phản ánh đầy đủ các góc nhìn của dân tộc: sáng sủa, yêu nước, nhân ái, giản dị, kiên cường, quật cường,… Cũng chính vì những nội dung đó nhưng Chèo có đầy đủ các thể loại văn học như: người hùng sử thi, lãng mạn, thơ ca,… hơn hẳn các loại hình truyền thống khác hiện nay.
– Các vở chèo nổi tiếng như Lưu Bình – Dương Lễ, Quan Âm Thị Kính,…
2. Xuất xứ
a. Chèo Quan Âm Thị Kính
Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ trước hết của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại tới nay gồm: Quan Âm Thị Kính, Trương Viên, Chu Mãi Thần, Kim Nham, Lưu Bình – Dương Lễ, Trinh Nguyên và Từ Thức gặp tiên mang tính tiêu biểu, được coi là chuẩn mực, tạo ra sức tác động cho các vở chèo sau này. Hồ hết các làn điệu chèo đều được trích ra từ các vở chèo kinh điển này.
b. Đoạn trích Thị Màu lên chùa
Đoạn trích được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính, kể về việc Thị Mầu lên chùa ve vãn tiểu Kính Tâm
3. Trị giá nội dung
– Đoạn trích trình bày thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm
– Phần nào cho thấy niềm thông cảm, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
4. Trị giá nghệ thuật
– Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc.
– Ngôn từ mang những nét đặc trưng của sân khấu chèo.
– Nghệ thuật kịch rực rỡ, tình huống thu hút.
5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa
THỊ MẦU: Này chị em ơi
Nay mười tư mai đã là rằm
Người nào muốn ăn oản thì năng lên chùa.
Chị em lên chùa từ bao giờ nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Mười tư, rằm!
THỊ MẪU: Thế nhưng Thị Mầu tôi mang tiếng lẳng lơ
Đò đưa cấm giá! tôi lên chùa từ mười ba.
Mười ba,
Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm
Trước vào lễ Phật, sau thăm vãi già
Tôi bước vào lễ Phật Thích Ca
Lễ đức Tam Thế, vua cha Ngọc Hoàng!.
(xưng danh) Tôi Thị Mẫu con gái phú ông
Thầy mẹ tôi tôn kính một lòng
Tiền cùng gạo lên chùa tiến cúng.
Bạch nhà sư trong đó, cho chú tiểu ra nhận lễ, cho tôi còn về nào.
KÍNH TÂM: A di đà Phật! Chào cô lên chùa!
THỊ MẦU: A di đà Phật!
KÍNH TÂM: A di đà Phật
Tam Bảo Như Lai
Của người nào phúc nấy
A di đà Phật! Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ
THỊ MẦU: Tên em đó à?
Là Thị Mầu, con gái phú ông
Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đấy nhá!
KÍNH TÂM: A di đà Phật!
Khấn nguyện thập phương
Kính trình Tam Bảo!
Lòng người có đạo
Đêm của cúng dường?
Một nén cũng biên
Một đồng cũng kể
Tuy vân bạc lễ
Đãn kiến thành tâm?
Phật tổ giám lâm
Quý thần xét soi!
A di đà Phật! Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.
THỊ MẦU: Người đâu nhưng đẹp như sao sa thế nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Người nào lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!
THỊ MẪU: Đẹp thì người ta khen chứ sao
Này chị em oi,
Người đâu tới ở chùa này
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi mất bò rồi!
THỊ MẪU: Nhà tao còn ối trâu!
Này thầy tiểu ơi!
Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở!, đi rình của chua.
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật.
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi nhà mày có mấy chị em? Có người nào như mày ko?
THỊ MẪU: Nhà tao có chín chị em, chỉ có mình tao là chín chắn nhấtđấy!
TIẾNG ĐẾ: Dơ lắm! Mầu ơi
THỊ MẪU: Kệ tao! Này thầy tiểu ơi, ăn với em miếng trầu đã nào, rồi để mõ đấy em đánh chol
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi!
(hát ghẹo tiểu)
Song đứng trước cửa chùa
Tôi vào tôi gọi, thầy tiểu chẳng thưa, tôi buồn
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thì lấy, chớ nghe họ hàng
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Mẫu đơn giống cảnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Muốn cho có thiếp có chàng.
Ba sáu mười tám, cơm hàng có canh
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh!
(Nói) Bỏ mõ em đánh chỗ nào! Người đâu thấy gái nhưng lại chạy hết
(Kính Tâm bỏ chạy)
Chẳng trăm năm cũng một ngày
Gương kia tồn tại, tấm áo này còn hơi
Chị em ơi, tôi lấy hơi thầy tiêu xem, chị em nhé!
À, kinh mõ của chú tiểu còn bỏ đó, thế nào cũng phải ra đây.
Tôi tìm chỗ nấp, thế nào tôi cũng nắm tận tay chú tiểu thì tôi mới nghe!
(nấp)
KÍNH TÂM: (ra, nói) Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc
Thấy nhân duyên nghĩ lại nực cười
Hẳn vô tình thế mới trêu ngươi
Vì hữu ý nên rằng hoảng mắt
Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là…
THỊ MẪU: (xông ra, nắm tay Kính Tâm) Đây rồi nhé!
KÍNH TÂM: Mô Phật!
THỊ MẪU: Bó mô Phật đi!
KÍNH TÂM: Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!
THỊ MẪU: Đưa chối đây em quét rồi em nói chuyện này cho nhưng nghel
Này chú tiểu oil
Mong cho chú tiểu quét sân
Xích lại cho gần, cằm thanh hao quét thay
Lá tình ko gió nhưng bay!
Nào, ăn với em miếng giấu! đã nào! (Kính Tâm bỏ chạy)
Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
Ới này thầy tiểu ơi!
Muốn rằng cây cải cho xanh
Thài lài, rau dệu? tám thành bờ tre
Lắng tai tôi nói cho nhưng nghe
Tri Âm chẳng tỏ tri ân
Để tôi thương vụng nhớ thầm sầu riêng!
TIẾNG ĐẾ: Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
THỊ MẦU: Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thòi
(hạ)
(Theo Hà Văn Cầu (Chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (biên soạn), Kich bản chèo, quyển 1,
Hội văn nghệ dân gian Việt Nam – NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2014, tr. 272 – 276 và 317 – 320)
6. Sơ đồ tư duy
II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
Câu 1: Những tín hiệu nào giúp bạn nhận mặt Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Lời giải:
+ Đoạn trích được lấy từ vở chèo Quan Âm Thị Kính
+ Nhân vật có đào thương – Thị Kính, đào lẳng – Thị Mầu
+ Có lời thoại của tiếng đế
Câu 2: Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường? Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu.
Lời giải:
Mọi người lên chùa mười tư còn Thị Mầu lên chùa mười ba. Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu: Mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu 3: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Lời giải:
Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mfnh nhơ, tương tư về người ta là mình có thể tư do tới bên người đó, ko ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đén ”Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng”
Câu 4: Xử sự của nhân vật Thị Kính trình bày ý kiến gì của tác giả dân gian? Ý kiến đó có còn nguyên trị giá trong xã hội ngày nay ko?
Lời giải:
Cách xử sự của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này có vẻ đẹp truyền thống theo dân gian Việt Nam: hiền dịu, hiểu lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là ý kiến của tác giả. Ý kiến này vẫn còn trị giá ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam ngày nay
Câu 5: Thị Mầu có quan tâm tới việc vào lễ Phật ko? Chú ý hành động, tiếng nói bộc bạch tình cảm của Thị Mầu.
Lời giải:
Thị Mầu ko quan tâm tới việc vào Lễ Phật nhưng chỉ quan tâm chòng ghẹo, lẳng lơ với chú tiểu.
Hành động, tiếng nói: “thầy như táo rụng sân đình/ Em như gái rở, đi rình của chua”; “người đâu ở chủa này/cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang/đó mấy thầy tiểu ơi”.
>>> Xem trọn bộ: Tác giả – Tác phẩm Văn 10
—————————–
Trên đây bangtuanhoan.edu.vn đã cùng các bạn Nói chung về Tác giả – Tác phẩm: Thị Màu lên chùa trong bộ SGK Văn 10 theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có tri thức hữu ích lúc đọc bài viết này. bangtuanhoan.edu.vn đã có đầy đủ các bài giới thiệu về tác giả tác phẩm các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời thông minh, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ bangtuanhoan.edu.vn để tham khảo và sẵn sàng bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!
Đăng bởi: bangtuanhoan.edu.vn
Phân mục: Lớp 10,Ngữ Văn 10
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_2_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_2_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_3_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
Nói chung Tác giả – Tác phẩm: Thị Mầu lên chùa bao gồm tìm hiểu về chèo và hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, tóm tắt, trị giá nội dung, rực rỡ nghệ thuật sơ đồ tư duy tác phẩm Thị Mầu lên chùa – SGK Văn 10
Thị Mầu lên chùa – Chèo
Xem nhanh nội dung1 I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa 1.1 1. Thể loại1.2 2. Xuất xứ1.3 3. Trị giá nội dung1.4 4. Trị giá nghệ thuật 1.5 5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa1.6 6. Sơ đồ tư duy2 II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa
1. Thể loại
Chèo là một trong những loại hình nghệ thuật sân khấu cựu truyền Việt Nam, tăng trưởng mạnh ở phía bắc, đặc trưng là đồng bằng sông Hồng và lan tỏa tới khu vực Bắc Trung Bộ và Trung Du Miền Núi Bắc Bộ.
Nhờ vào ngôn từ ví von cùng cách diễn tả trực tiếp, nhiều chủng loại nhưng Chèo được coi là loại hình sân khấu của hội hè rực rỡ. Ko chỉ phổ quát từ thời xa xưa, nhưng ngày nay chèo vẫn có được chỗ đứng vững chắc trong lòng của khác giả nơi kinh thành Thăng Long nói riêng và quốc gia ta nói chung. Hiện nay, trong hệ thống âm thanh sân khấu thì hát chèo cùng với hát chầu văn là những môn nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất.
Đây là loại hình nghệ thuật dân gian cùng với sự ra đời tăng trưởng trong khoảng thời gian dài từ thế kỷ 10 cho tới hiện tại. Nên đa đi sâu vào đời sống xã hội của người dân Việt nam , phản ánh đầy đủ các góc nhìn của dân tộc: sáng sủa, yêu nước, nhân ái, giản dị, kiên cường, quật cường,… Cũng chính vì những nội dung đó nhưng Chèo có đầy đủ các thể loại văn học như: người hùng sử thi, lãng mạn, thơ ca,… hơn hẳn các loại hình truyền thống khác hiện nay.
– Các vở chèo nổi tiếng như Lưu Bình – Dương Lễ, Quan Âm Thị Kính,…
2. Xuất xứ
a. Chèo Quan Âm Thị Kính
Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ trước hết của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại tới nay gồm: Quan Âm Thị Kính, Trương Viên, Chu Mãi Thần, Kim Nham, Lưu Bình – Dương Lễ, Trinh Nguyên và Từ Thức gặp tiên mang tính tiêu biểu, được coi là chuẩn mực, tạo ra sức tác động cho các vở chèo sau này. Hồ hết các làn điệu chèo đều được trích ra từ các vở chèo kinh điển này.
b. Đoạn trích Thị Màu lên chùa
Đoạn trích được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính, kể về việc Thị Mầu lên chùa ve vãn tiểu Kính Tâm
3. Trị giá nội dung
– Đoạn trích trình bày thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm
– Phần nào cho thấy niềm thông cảm, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
4. Trị giá nghệ thuật
– Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc.
– Ngôn từ mang những nét đặc trưng của sân khấu chèo.
– Nghệ thuật kịch rực rỡ, tình huống thu hút.
5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa
THỊ MẦU: Này chị em ơi
Nay mười tư mai đã là rằm
Người nào muốn ăn oản thì năng lên chùa.
Chị em lên chùa từ bao giờ nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Mười tư, rằm!
THỊ MẪU: Thế nhưng Thị Mầu tôi mang tiếng lẳng lơ
Đò đưa cấm giá! tôi lên chùa từ mười ba.
Mười ba,
Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm
Trước vào lễ Phật, sau thăm vãi già
Tôi bước vào lễ Phật Thích Ca
Lễ đức Tam Thế, vua cha Ngọc Hoàng!.
(xưng danh) Tôi Thị Mẫu con gái phú ông
Thầy mẹ tôi tôn kính một lòng
Tiền cùng gạo lên chùa tiến cúng.
Bạch nhà sư trong đó, cho chú tiểu ra nhận lễ, cho tôi còn về nào.
KÍNH TÂM: A di đà Phật! Chào cô lên chùa!
THỊ MẦU: A di đà Phật!
KÍNH TÂM: A di đà Phật
Tam Bảo Như Lai
Của người nào phúc nấy
A di đà Phật! Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ
THỊ MẦU: Tên em đó à?
Là Thị Mầu, con gái phú ông
Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đấy nhá!
KÍNH TÂM: A di đà Phật!
Khấn nguyện thập phương
Kính trình Tam Bảo!
Lòng người có đạo
Đêm của cúng dường?
Một nén cũng biên
Một đồng cũng kể
Tuy vân bạc lễ
Đãn kiến thành tâm?
Phật tổ giám lâm
Quý thần xét soi!
A di đà Phật! Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.
THỊ MẦU: Người đâu nhưng đẹp như sao sa thế nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Người nào lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!
THỊ MẪU: Đẹp thì người ta khen chứ sao
Này chị em oi,
Người đâu tới ở chùa này
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi mất bò rồi!
THỊ MẪU: Nhà tao còn ối trâu!
Này thầy tiểu ơi!
Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở!, đi rình của chua.
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật.
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi nhà mày có mấy chị em? Có người nào như mày ko?
THỊ MẪU: Nhà tao có chín chị em, chỉ có mình tao là chín chắn nhấtđấy!
TIẾNG ĐẾ: Dơ lắm! Mầu ơi
THỊ MẪU: Kệ tao! Này thầy tiểu ơi, ăn với em miếng trầu đã nào, rồi để mõ đấy em đánh chol
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi!
(hát ghẹo tiểu)
Song đứng trước cửa chùa
Tôi vào tôi gọi, thầy tiểu chẳng thưa, tôi buồn
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thì lấy, chớ nghe họ hàng
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Mẫu đơn giống cảnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Muốn cho có thiếp có chàng.
Ba sáu mười tám, cơm hàng có canh
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh!
(Nói) Bỏ mõ em đánh chỗ nào! Người đâu thấy gái nhưng lại chạy hết
(Kính Tâm bỏ chạy)
Chẳng trăm năm cũng một ngày
Gương kia tồn tại, tấm áo này còn hơi
Chị em ơi, tôi lấy hơi thầy tiêu xem, chị em nhé!
À, kinh mõ của chú tiểu còn bỏ đó, thế nào cũng phải ra đây.
Tôi tìm chỗ nấp, thế nào tôi cũng nắm tận tay chú tiểu thì tôi mới nghe!
(nấp)
KÍNH TÂM: (ra, nói) Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc
Thấy nhân duyên nghĩ lại nực cười
Hẳn vô tình thế mới trêu ngươi
Vì hữu ý nên rằng hoảng mắt
Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là…
THỊ MẪU: (xông ra, nắm tay Kính Tâm) Đây rồi nhé!
KÍNH TÂM: Mô Phật!
THỊ MẪU: Bó mô Phật đi!
KÍNH TÂM: Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!
THỊ MẪU: Đưa chối đây em quét rồi em nói chuyện này cho nhưng nghel
Này chú tiểu oil
Mong cho chú tiểu quét sân
Xích lại cho gần, cằm thanh hao quét thay
Lá tình ko gió nhưng bay!
Nào, ăn với em miếng giấu! đã nào! (Kính Tâm bỏ chạy)
Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
Ới này thầy tiểu ơi!
Muốn rằng cây cải cho xanh
Thài lài, rau dệu? tám thành bờ tre
Lắng tai tôi nói cho nhưng nghe
Tri Âm chẳng tỏ tri ân
Để tôi thương vụng nhớ thầm sầu riêng!
TIẾNG ĐẾ: Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
THỊ MẦU: Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thòi
(hạ)
(Theo Hà Văn Cầu (Chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (biên soạn), Kich bản chèo, quyển 1,
Hội văn nghệ dân gian Việt Nam – NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2014, tr. 272 – 276 và 317 – 320)
6. Sơ đồ tư duy
II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
Câu 1: Những tín hiệu nào giúp bạn nhận mặt Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Lời giải:
+ Đoạn trích được lấy từ vở chèo Quan Âm Thị Kính
+ Nhân vật có đào thương – Thị Kính, đào lẳng – Thị Mầu
+ Có lời thoại của tiếng đế
Câu 2: Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường? Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu.
Lời giải:
Mọi người lên chùa mười tư còn Thị Mầu lên chùa mười ba. Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu: Mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu 3: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Lời giải:
Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mfnh nhơ, tương tư về người ta là mình có thể tư do tới bên người đó, ko ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đén ”Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng”
Câu 4: Xử sự của nhân vật Thị Kính trình bày ý kiến gì của tác giả dân gian? Ý kiến đó có còn nguyên trị giá trong xã hội ngày nay ko?
Lời giải:
Cách xử sự của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này có vẻ đẹp truyền thống theo dân gian Việt Nam: hiền dịu, hiểu lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là ý kiến của tác giả. Ý kiến này vẫn còn trị giá ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam ngày nay
Câu 5: Thị Mầu có quan tâm tới việc vào lễ Phật ko? Chú ý hành động, tiếng nói bộc bạch tình cảm của Thị Mầu.
Lời giải:
Thị Mầu ko quan tâm tới việc vào Lễ Phật nhưng chỉ quan tâm chòng ghẹo, lẳng lơ với chú tiểu.
Hành động, tiếng nói: “thầy như táo rụng sân đình/ Em như gái rở, đi rình của chua”; “người đâu ở chủa này/cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang/đó mấy thầy tiểu ơi”.
>>> Xem trọn bộ: Tác giả – Tác phẩm Văn 10
—————————–
Trên đây bangtuanhoan.edu.vn đã cùng các bạn Nói chung về Tác giả – Tác phẩm: Thị Màu lên chùa trong bộ SGK Văn 10 theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có tri thức hữu ích lúc đọc bài viết này. bangtuanhoan.edu.vn đã có đầy đủ các bài giới thiệu về tác giả tác phẩm các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời thông minh, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ bangtuanhoan.edu.vn để tham khảo và sẵn sàng bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!
Đăng bởi: bangtuanhoan.edu.vn
Phân mục: Lớp 10,Ngữ Văn 10
Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10
Hình Ảnh về: Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10
Video về: Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10
Wiki về Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10
Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10 -
Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10
Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10 -
Chung Tác giả - Tác phẩm: Thị Màu đi chùa bao gồm tìm hiểu về chèo và hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, tóm tắt, trị giá nội dung, nét nghệ thuật, sơ đồ tư duy về tác phẩm Thị Mầu lên chùa - SGK Ngữ Văn 10
Chèo là một trong những loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống của Việt Nam, tăng trưởng mạnh ở miền Bắc, đặc trưng là đồng bằng sông Hồng, rồi lan rộng ra Bắc Trung Bộ và Trung du miền núi phía Bắc.
Nhờ cách ví von và cách diễn tả trực tiếp, nhiều chủng loại, Chèo được coi là một hình thức sân khấu của một lễ hội rực rỡ. Ko chỉ phổ quát từ xa xưa nhưng ngày nay, chèo vẫn có chỗ đứng vững chắc trong lòng người dân kinh thành Thăng Long nói riêng và nước ta nói chung. Hiện nay, trong dàn âm thanh sân khấu, hát Chèo và hát Chầu văn là bộ môn nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất.
Đây là loại hình nghệ thuật dân gian có sự tăng trưởng lâu đời từ thế kỷ X tới nay. Vì vậy, chúng ta nên đi sâu vào đời sống xã hội của người Việt Nam, phản ánh đầy đủ các ý kiến dân tộc: sáng sủa, yêu nước, nhân ái, giản dị, kiên cường, quật cường ... Trong bối cảnh đó, Chèo có đầy đủ các thể loại văn học như sử thi. người hùng, lãng mạn, thơ ca, ... nhiều hơn so với các thể loại truyền thống khác hiện nay.
- Các vở chèo nổi tiếng như: Lưu Bình - Dương Lễ, Quan Âm Thị Kính, ...
2. Xuất xứ
một. Chèo thuyền Quan Âm Thị Kính
Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ trước hết của rạp hát chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo còn lưu giữ tới nay gồm: Quan Âm Thị Kính, Trương Viên, Chu Mai Thần, Kim Nham, Lưu Bình - Dương Lễ, Trịnh Nguyên, Từ Thức gặp tiên tiêu biểu, coi như chuẩn mực, tạo tác động cho các vở chèo sau này. Hồ hết các làn điệu chèo đều được trích ra từ những vở chèo kinh điển này.
b. Trích Thị Màu đi chùa
Trích vở chèo Quan Âm Thị Kính, kể về Thị Mầu vào chùa ve vãn Tiểu Kính Tâm
3. Trị giá nội dung
- Đoạn trích trình bày thành công hình tượng Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, lẳng lơ, trình bày tính cách của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ, hành động đối với Tiêu Kính Tâm.
Phần nào trình bày sự đồng cảm, thương cảm đối với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và truyền tụng, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
4. Trị giá nghệ thuật
- Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc.
- Lời lẽ mang đặc điểm của sân khấu chèo.
- Nghệ thuật kịch lạ mắt, tình huống thu hút.
5. Việc Thị Mầu đi chùa
THỊ MẬU: Này các chị
Hiện thời mười bốn ngày mai là ngày trăng tròn
Người nào muốn ăn có thể vào chùa.
Bạn đi chùa từ lúc nào?
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Mười bốn, trăng tròn!
THỊ MẬU: Nhưng tôi có tiếng rằng ve vãn.
Thuyền giá cấm! Tôi tới chùa năm mười ba tuổi.
Mười ba,
Tôi đã tới ngôi đền và nhìn thấy mười ba
Nhìn thấy sư tôn mười bốn, hắn mười lăm tuổi.
Tôi muốn một tháng có trăng tròn
Trước đi lễ Phật, sau thăm cố tri.
Tôi vào lễ Phật Thích Ca.
Lễ Tam thế, Vua cha Ngọc Hoàng!
(tuyên bố tiêu đề) I Thi Mau, con gái nhà giàu
Cô giáo và mẹ tôi hết lòng kính trọng tôi
Tiền và gạo vào chùa cúng dường.
Bạch sư trong đó, để cho thiếu gia nhận lễ, cho ta đi trở về.
TÔN TRỌNG: A Di Đà Phật! Chào mừng tới với ngôi đền!
THI MAU: A Di Đà Phật!
TÔN TRỌNG: A Di Đà Phật
Như Lai Tam Bảo
Hạnh phúc của mọi người
A di đà phật! Cô đó đã cho tôi tên của cô đó để tôi có thể ghi nhớ nó
THỊ MẬU: Có phải tên cô đó ko?
Đó là Thị Màu, con gái nhà giàu
Tuổi hai mươi tám, chưa lập gia đình, thưa thầy!
Chưa từng cưới!
TÔN TRỌNG: A Di Đà Phật!
Nguyện cầu cho Thập tự giá
Trân trọng Tam Bảo!
Trái tim của một người tôn giáo
Đêm cúng sao?
Nén có đường viền tốt
Một đồng tiền cũng cho biết
Bất chấp lễ hội bạc
Tâm thành ý kiến?
Rừng Phật Tổ
Thần xem xét!
A di đà phật! Tôi thắp hương xong, mời bà vào lễ Phật.
THỊ MẬU: Em đẹp như sao sa ở đâu vậy?
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Người nào lại khen chú nhỏ cô Mau!
THỊ MẬU: Nếu bạn đẹp, người ta sẽ khen bạn
Này các chị em,
Mọi người từ đâu tới từ ngôi chùa này?
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
HƯỚNG DẪN: Nam Mô A Di Đà Phật!
THỊ MẬU: Dạ thưa các thầy
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Mẹ bị mất bò!
THỊ MẬU: Nhà tôi còn trâu nước!
Này cô giáo nhỏ!
Cô giáo như quả táo rơi giữa sân
Tôi như một con đĩ !, ăn bám ngoa ngoắt.
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
HƯỚNG DẪN: Nam Mô A Di Đà Phật.
NGÔN NGỮ: Người mẫu, bạn có bao nhiêu chị em gái? Có người nào giống bạn ko?
THÀNH VIÊN THI: Tôi có chín chị em trong gia đình, chỉ có tôi là người trưởng thành nhấtở đó!
NGƯỜI NÓI TỐT: Nhơ bẩn! Màu ôi
THI MAU: Fuck me! Này cô giáo nhỏ, hãy ăn miếng trầu với tôi, rồi cho tôi chơi trò tả
HƯỚNG DẪN: Nam Mô A Di Đà Phật!
THỊ MẬU: Dạ thưa các thầy!
(hát trêu chọc)
Song đứng trước chùa
Tôi vào, tôi gọi, cô giáo ko trả lời, tôi buồn.
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải may mắn mới có được, đừng nghe bà con
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Hình thức giống cảnh nhà thờ
Chúng ta chỉ quyết định đợi nhau
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Muốn có thẻ với một chàng trai.
Ba, sáu, mười tám, cơm với canh
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Cây tre xinh đẹp mọc trong sân
Em xinh, đứng một mình ko xinh!
(Nói) Để mõm của tôi ở đâu để đánh! Mọi người ko nhìn thấy con gái nhưng bỏ chạy
(Vương Tam bỏ chạy)
Thậm chí ko một ngày nào trong một trăm năm
Gương đó vẫn còn, chiếc áo này còn chút
Các chị em hít hà xem nào các chị em ơi!
Chà, việc của chú vẫn còn, dù sao cũng phải ra đây.
Tôi tìm chỗ trốn, tôi sẽ phải nắm tay chú cho tới lúc tôi nghe!
(ẩn giấu)
KÍNH ĐEO: (ra, nói) Nghĩ sai nhiều lần muốn khóc
Thật buồn cười lúc nghĩ về số phận
Nó phải là một sự trùng hợp trùng hợp để trêu chọc bạn
Bởi vì nó cố ý, nó làm tôi phát hoảng
Nhưng bạn biết ko, tôi chỉ…
THÀNH VIÊN THI: (lao ra, nắm tay Kính Tâm) Đây rồi!
HƯỚNG DẪN: Mộ Phật!
THỊ MẬU: Bó mô Phật đi!
HỎI: Anh thả tôi ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ quở trách chết mất!
THỊ MẬU: Trả lại, mình scan rồi nói tiếp
Này dầu nhỏ
Làm ơn để tôi quét sân
Tiến lại gần hơn, thay vào đó chải cằm
Tình yêu lá bay ko gió!
Nào, ăn cách thức với tôi! đã sẵn sàng! (Vương Tam bỏ chạy)
Đâu phải gió! Bạn đã chạy từ lúc nào?
Này, cô giáo nhỏ!
Ước gì cây cải xanh
Thái lài, rau? tám bờ tre
Hãy lắng tai đôi tai của tôi và cho tôi biết
Trí Âm ko tỏ lòng hàm ân.
Để lòng thầm thương trộm nhớ sầu riêng!
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Sao cô lười thế cô Mau ơi!
THỊ MẬU: Ở đây lười cũng được
Ngay cả các chuyên gia tô son môi cũng ko ăn thua
(Mùa hè)
(Theo Hà Văn Cầu (Chủ biên), Hà Văn Cầu - Hà Văn Trụ (chủ biên), Bản chèo, tập 1,
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam - NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2014, tr. 272 - 276 và 317 - 320)
6. Bản đồ tư duy
II. Câu hỏi vận dụng kiến thức về tác phẩm Thị Mầu vào chùa
Câu hỏi 1: Những tín hiệu nào giúp em nhận mặt Thị Màu đi chùa là một bài văn chèo?
Câu trả lời:
+ Trích vở Quan Âm Thị Kính
+ Nhân vật cầm giáo - Thị Kính, gánh đào - Thị Mầu
+ Có lời thoại của giọng
Câu 2: Có gì khác với mọi lúc Thị Mầu đi lễ chùa? Chú ý những con số trong lời và lời bài hát của Thị Màu.
Câu trả lời:
Mọi người đi lễ chùa lúc mười bốn tuổi, Thị Mầu đi lễ chùa năm mười ba tuổi. Những con số trong lời nói và câu thơ của Thị Màu: Mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu hỏi 3: Lời thoại của Thị Màu cho thấy quan niệm của nhân vật về tình yêu và hạnh phúc như thế nào?
Câu trả lời:
Qua lời thoại của Thị Màu, có thể thấy đây là nhân vật khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Màu cho rằng chỉ cần là bạn, nghĩ tới người nào thì có thể thoải mái tiếp cận người đó, ko ngại cải tà quy chính. Nếu là nhân duyên thì mình sẽ tới với "Phải lấy chồng đúng lúc / Ko nghe lời họ hàng"
Câu hỏi 4: Cách xử sự của nhân vật Thị Kính trình bày ý kiến nào của tác giả dân gian? Ý kiến đó có còn trị giá trong xã hội ngày nay?
Câu trả lời:
Cách xử sự của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này mang những nét đẹp truyền thống theo văn học dân gian Việt Nam: hiền lành, hiểu biết cư xử, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là ý kiến của tác giả. Ý kiến này vẫn còn nguyên trị giá ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam hiện nay
Câu hỏi 5: Thị Mầu có thích đi lễ Phật ko? Chú ý tới hành động và tiếng nói của Thị Màu.
Câu trả lời:
Thị Mầu ko quan tâm tới việc dự lễ Phật Đản nhưng chỉ quan tâm tới việc trêu chọc, ve vãn chú tiểu.
Hành động, tiếng nói: “Thầy như trái táo rơi ngoài sân / Em như con điếm, lấm lem đồ chua”; “Ông này đâu / Cổ cao ba thước, mày ngang / Đó là cô giáo nhỏ”.
>>> Xem trọn bộ: Tác giả - Ngữ văn 10
——————————
Ở trên Trường bangtuanhoan.edu.vn Với các bạn Tổng quan về Tác giả - Tác phẩm: Thị Màu đi chùa trong SGK Ngữ văn 10 theo chương trình sách mới. Chúng tôi kỳ vọng rằng bạn đã có được những kiến thức có lợi lúc đọc bài viết này. Trường bangtuanhoan.edu.vn Đã có giới thiệu đầy đủ về tác giả bộ sách mới Cánh diều, Chân trời thông minh, Kết nối tri thức. Mời các bạn vào trang chủ của trường bangtuanhoan.edu.vn để tham khảo và sẵn sàng cho năm học mới. Chúc các bạn học tốt!
Đăng bởi: bangtuanhoan.edu.vn
Phân mục: Văn lớp 10, Ngữ văn 10
[rule_{ruleNumber}]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_3_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
Nói chung Tác giả – Tác phẩm: Thị Mầu lên chùa bao gồm tìm hiểu về chèo và hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, tóm tắt, trị giá nội dung, rực rỡ nghệ thuật sơ đồ tư duy tác phẩm Thị Mầu lên chùa – SGK Văn 10
Thị Mầu lên chùa – Chèo
Xem nhanh nội dung1 I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa 1.1 1. Thể loại1.2 2. Xuất xứ1.3 3. Trị giá nội dung1.4 4. Trị giá nghệ thuật 1.5 5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa1.6 6. Sơ đồ tư duy2 II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa
1. Thể loại
Chèo là một trong những loại hình nghệ thuật sân khấu cựu truyền Việt Nam, tăng trưởng mạnh ở phía bắc, đặc trưng là đồng bằng sông Hồng và lan tỏa tới khu vực Bắc Trung Bộ và Trung Du Miền Núi Bắc Bộ.
Nhờ vào ngôn từ ví von cùng cách diễn tả trực tiếp, nhiều chủng loại nhưng Chèo được coi là loại hình sân khấu của hội hè rực rỡ. Ko chỉ phổ quát từ thời xa xưa, nhưng ngày nay chèo vẫn có được chỗ đứng vững chắc trong lòng của khác giả nơi kinh thành Thăng Long nói riêng và quốc gia ta nói chung. Hiện nay, trong hệ thống âm thanh sân khấu thì hát chèo cùng với hát chầu văn là những môn nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất.
Đây là loại hình nghệ thuật dân gian cùng với sự ra đời tăng trưởng trong khoảng thời gian dài từ thế kỷ 10 cho tới hiện tại. Nên đa đi sâu vào đời sống xã hội của người dân Việt nam , phản ánh đầy đủ các góc nhìn của dân tộc: sáng sủa, yêu nước, nhân ái, giản dị, kiên cường, quật cường,… Cũng chính vì những nội dung đó nhưng Chèo có đầy đủ các thể loại văn học như: người hùng sử thi, lãng mạn, thơ ca,… hơn hẳn các loại hình truyền thống khác hiện nay.
– Các vở chèo nổi tiếng như Lưu Bình – Dương Lễ, Quan Âm Thị Kính,…
2. Xuất xứ
a. Chèo Quan Âm Thị Kính
Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ trước hết của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại tới nay gồm: Quan Âm Thị Kính, Trương Viên, Chu Mãi Thần, Kim Nham, Lưu Bình – Dương Lễ, Trinh Nguyên và Từ Thức gặp tiên mang tính tiêu biểu, được coi là chuẩn mực, tạo ra sức tác động cho các vở chèo sau này. Hồ hết các làn điệu chèo đều được trích ra từ các vở chèo kinh điển này.
b. Đoạn trích Thị Màu lên chùa
Đoạn trích được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính, kể về việc Thị Mầu lên chùa ve vãn tiểu Kính Tâm
3. Trị giá nội dung
– Đoạn trích trình bày thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm
– Phần nào cho thấy niềm thông cảm, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
4. Trị giá nghệ thuật
– Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc.
– Ngôn từ mang những nét đặc trưng của sân khấu chèo.
– Nghệ thuật kịch rực rỡ, tình huống thu hút.
5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa
THỊ MẦU: Này chị em ơi
Nay mười tư mai đã là rằm
Người nào muốn ăn oản thì năng lên chùa.
Chị em lên chùa từ bao giờ nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Mười tư, rằm!
THỊ MẪU: Thế nhưng Thị Mầu tôi mang tiếng lẳng lơ
Đò đưa cấm giá! tôi lên chùa từ mười ba.
Mười ba,
Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm
Trước vào lễ Phật, sau thăm vãi già
Tôi bước vào lễ Phật Thích Ca
Lễ đức Tam Thế, vua cha Ngọc Hoàng!.
(xưng danh) Tôi Thị Mẫu con gái phú ông
Thầy mẹ tôi tôn kính một lòng
Tiền cùng gạo lên chùa tiến cúng.
Bạch nhà sư trong đó, cho chú tiểu ra nhận lễ, cho tôi còn về nào.
KÍNH TÂM: A di đà Phật! Chào cô lên chùa!
THỊ MẦU: A di đà Phật!
KÍNH TÂM: A di đà Phật
Tam Bảo Như Lai
Của người nào phúc nấy
A di đà Phật! Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ
THỊ MẦU: Tên em đó à?
Là Thị Mầu, con gái phú ông
Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đấy nhá!
KÍNH TÂM: A di đà Phật!
Khấn nguyện thập phương
Kính trình Tam Bảo!
Lòng người có đạo
Đêm của cúng dường?
Một nén cũng biên
Một đồng cũng kể
Tuy vân bạc lễ
Đãn kiến thành tâm?
Phật tổ giám lâm
Quý thần xét soi!
A di đà Phật! Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.
THỊ MẦU: Người đâu nhưng đẹp như sao sa thế nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Người nào lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!
THỊ MẪU: Đẹp thì người ta khen chứ sao
Này chị em oi,
Người đâu tới ở chùa này
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi mất bò rồi!
THỊ MẪU: Nhà tao còn ối trâu!
Này thầy tiểu ơi!
Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở!, đi rình của chua.
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật.
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi nhà mày có mấy chị em? Có người nào như mày ko?
THỊ MẪU: Nhà tao có chín chị em, chỉ có mình tao là chín chắn nhấtđấy!
TIẾNG ĐẾ: Dơ lắm! Mầu ơi
THỊ MẪU: Kệ tao! Này thầy tiểu ơi, ăn với em miếng trầu đã nào, rồi để mõ đấy em đánh chol
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi!
(hát ghẹo tiểu)
Song đứng trước cửa chùa
Tôi vào tôi gọi, thầy tiểu chẳng thưa, tôi buồn
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thì lấy, chớ nghe họ hàng
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Mẫu đơn giống cảnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Muốn cho có thiếp có chàng.
Ba sáu mười tám, cơm hàng có canh
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh!
(Nói) Bỏ mõ em đánh chỗ nào! Người đâu thấy gái nhưng lại chạy hết
(Kính Tâm bỏ chạy)
Chẳng trăm năm cũng một ngày
Gương kia tồn tại, tấm áo này còn hơi
Chị em ơi, tôi lấy hơi thầy tiêu xem, chị em nhé!
À, kinh mõ của chú tiểu còn bỏ đó, thế nào cũng phải ra đây.
Tôi tìm chỗ nấp, thế nào tôi cũng nắm tận tay chú tiểu thì tôi mới nghe!
(nấp)
KÍNH TÂM: (ra, nói) Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc
Thấy nhân duyên nghĩ lại nực cười
Hẳn vô tình thế mới trêu ngươi
Vì hữu ý nên rằng hoảng mắt
Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là…
THỊ MẪU: (xông ra, nắm tay Kính Tâm) Đây rồi nhé!
KÍNH TÂM: Mô Phật!
THỊ MẪU: Bó mô Phật đi!
KÍNH TÂM: Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!
THỊ MẪU: Đưa chối đây em quét rồi em nói chuyện này cho nhưng nghel
Này chú tiểu oil
Mong cho chú tiểu quét sân
Xích lại cho gần, cằm thanh hao quét thay
Lá tình ko gió nhưng bay!
Nào, ăn với em miếng giấu! đã nào! (Kính Tâm bỏ chạy)
Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
Ới này thầy tiểu ơi!
Muốn rằng cây cải cho xanh
Thài lài, rau dệu? tám thành bờ tre
Lắng tai tôi nói cho nhưng nghe
Tri Âm chẳng tỏ tri ân
Để tôi thương vụng nhớ thầm sầu riêng!
TIẾNG ĐẾ: Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
THỊ MẦU: Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thòi
(hạ)
(Theo Hà Văn Cầu (Chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (biên soạn), Kich bản chèo, quyển 1,
Hội văn nghệ dân gian Việt Nam – NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2014, tr. 272 – 276 và 317 – 320)
6. Sơ đồ tư duy
II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
Câu 1: Những tín hiệu nào giúp bạn nhận mặt Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Lời giải:
+ Đoạn trích được lấy từ vở chèo Quan Âm Thị Kính
+ Nhân vật có đào thương – Thị Kính, đào lẳng – Thị Mầu
+ Có lời thoại của tiếng đế
Câu 2: Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường? Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu.
Lời giải:
Mọi người lên chùa mười tư còn Thị Mầu lên chùa mười ba. Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu: Mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu 3: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Lời giải:
Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mfnh nhơ, tương tư về người ta là mình có thể tư do tới bên người đó, ko ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đén ”Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng”
Câu 4: Xử sự của nhân vật Thị Kính trình bày ý kiến gì của tác giả dân gian? Ý kiến đó có còn nguyên trị giá trong xã hội ngày nay ko?
Lời giải:
Cách xử sự của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này có vẻ đẹp truyền thống theo dân gian Việt Nam: hiền dịu, hiểu lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là ý kiến của tác giả. Ý kiến này vẫn còn trị giá ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam ngày nay
Câu 5: Thị Mầu có quan tâm tới việc vào lễ Phật ko? Chú ý hành động, tiếng nói bộc bạch tình cảm của Thị Mầu.
Lời giải:
Thị Mầu ko quan tâm tới việc vào Lễ Phật nhưng chỉ quan tâm chòng ghẹo, lẳng lơ với chú tiểu.
Hành động, tiếng nói: “thầy như táo rụng sân đình/ Em như gái rở, đi rình của chua”; “người đâu ở chủa này/cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang/đó mấy thầy tiểu ơi”.
>>> Xem trọn bộ: Tác giả – Tác phẩm Văn 10
—————————–
Trên đây bangtuanhoan.edu.vn đã cùng các bạn Nói chung về Tác giả – Tác phẩm: Thị Màu lên chùa trong bộ SGK Văn 10 theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có tri thức hữu ích lúc đọc bài viết này. bangtuanhoan.edu.vn đã có đầy đủ các bài giới thiệu về tác giả tác phẩm các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời thông minh, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ bangtuanhoan.edu.vn để tham khảo và sẵn sàng bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!
Đăng bởi: bangtuanhoan.edu.vn
Phân mục: Lớp 10,Ngữ Văn 10
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_2_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_2_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_3_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
Nói chung Tác giả – Tác phẩm: Thị Mầu lên chùa bao gồm tìm hiểu về chèo và hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, tóm tắt, trị giá nội dung, rực rỡ nghệ thuật sơ đồ tư duy tác phẩm Thị Mầu lên chùa – SGK Văn 10
Thị Mầu lên chùa – Chèo
Xem nhanh nội dung1 I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa 1.1 1. Thể loại1.2 2. Xuất xứ1.3 3. Trị giá nội dung1.4 4. Trị giá nghệ thuật 1.5 5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa1.6 6. Sơ đồ tư duy2 II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa
1. Thể loại
Chèo là một trong những loại hình nghệ thuật sân khấu cựu truyền Việt Nam, tăng trưởng mạnh ở phía bắc, đặc trưng là đồng bằng sông Hồng và lan tỏa tới khu vực Bắc Trung Bộ và Trung Du Miền Núi Bắc Bộ.
Nhờ vào ngôn từ ví von cùng cách diễn tả trực tiếp, nhiều chủng loại nhưng Chèo được coi là loại hình sân khấu của hội hè rực rỡ. Ko chỉ phổ quát từ thời xa xưa, nhưng ngày nay chèo vẫn có được chỗ đứng vững chắc trong lòng của khác giả nơi kinh thành Thăng Long nói riêng và quốc gia ta nói chung. Hiện nay, trong hệ thống âm thanh sân khấu thì hát chèo cùng với hát chầu văn là những môn nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất.
Đây là loại hình nghệ thuật dân gian cùng với sự ra đời tăng trưởng trong khoảng thời gian dài từ thế kỷ 10 cho tới hiện tại. Nên đa đi sâu vào đời sống xã hội của người dân Việt nam , phản ánh đầy đủ các góc nhìn của dân tộc: sáng sủa, yêu nước, nhân ái, giản dị, kiên cường, quật cường,… Cũng chính vì những nội dung đó nhưng Chèo có đầy đủ các thể loại văn học như: người hùng sử thi, lãng mạn, thơ ca,… hơn hẳn các loại hình truyền thống khác hiện nay.
– Các vở chèo nổi tiếng như Lưu Bình – Dương Lễ, Quan Âm Thị Kính,…
2. Xuất xứ
a. Chèo Quan Âm Thị Kính
Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ trước hết của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại tới nay gồm: Quan Âm Thị Kính, Trương Viên, Chu Mãi Thần, Kim Nham, Lưu Bình – Dương Lễ, Trinh Nguyên và Từ Thức gặp tiên mang tính tiêu biểu, được coi là chuẩn mực, tạo ra sức tác động cho các vở chèo sau này. Hồ hết các làn điệu chèo đều được trích ra từ các vở chèo kinh điển này.
b. Đoạn trích Thị Màu lên chùa
Đoạn trích được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính, kể về việc Thị Mầu lên chùa ve vãn tiểu Kính Tâm
3. Trị giá nội dung
– Đoạn trích trình bày thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm
– Phần nào cho thấy niềm thông cảm, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
4. Trị giá nghệ thuật
– Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc.
– Ngôn từ mang những nét đặc trưng của sân khấu chèo.
– Nghệ thuật kịch rực rỡ, tình huống thu hút.
5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa
THỊ MẦU: Này chị em ơi
Nay mười tư mai đã là rằm
Người nào muốn ăn oản thì năng lên chùa.
Chị em lên chùa từ bao giờ nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Mười tư, rằm!
THỊ MẪU: Thế nhưng Thị Mầu tôi mang tiếng lẳng lơ
Đò đưa cấm giá! tôi lên chùa từ mười ba.
Mười ba,
Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm
Trước vào lễ Phật, sau thăm vãi già
Tôi bước vào lễ Phật Thích Ca
Lễ đức Tam Thế, vua cha Ngọc Hoàng!.
(xưng danh) Tôi Thị Mẫu con gái phú ông
Thầy mẹ tôi tôn kính một lòng
Tiền cùng gạo lên chùa tiến cúng.
Bạch nhà sư trong đó, cho chú tiểu ra nhận lễ, cho tôi còn về nào.
KÍNH TÂM: A di đà Phật! Chào cô lên chùa!
THỊ MẦU: A di đà Phật!
KÍNH TÂM: A di đà Phật
Tam Bảo Như Lai
Của người nào phúc nấy
A di đà Phật! Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ
THỊ MẦU: Tên em đó à?
Là Thị Mầu, con gái phú ông
Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đấy nhá!
KÍNH TÂM: A di đà Phật!
Khấn nguyện thập phương
Kính trình Tam Bảo!
Lòng người có đạo
Đêm của cúng dường?
Một nén cũng biên
Một đồng cũng kể
Tuy vân bạc lễ
Đãn kiến thành tâm?
Phật tổ giám lâm
Quý thần xét soi!
A di đà Phật! Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.
THỊ MẦU: Người đâu nhưng đẹp như sao sa thế nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Người nào lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!
THỊ MẪU: Đẹp thì người ta khen chứ sao
Này chị em oi,
Người đâu tới ở chùa này
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi mất bò rồi!
THỊ MẪU: Nhà tao còn ối trâu!
Này thầy tiểu ơi!
Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở!, đi rình của chua.
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật.
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi nhà mày có mấy chị em? Có người nào như mày ko?
THỊ MẪU: Nhà tao có chín chị em, chỉ có mình tao là chín chắn nhấtđấy!
TIẾNG ĐẾ: Dơ lắm! Mầu ơi
THỊ MẪU: Kệ tao! Này thầy tiểu ơi, ăn với em miếng trầu đã nào, rồi để mõ đấy em đánh chol
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi!
(hát ghẹo tiểu)
Song đứng trước cửa chùa
Tôi vào tôi gọi, thầy tiểu chẳng thưa, tôi buồn
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thì lấy, chớ nghe họ hàng
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Mẫu đơn giống cảnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Muốn cho có thiếp có chàng.
Ba sáu mười tám, cơm hàng có canh
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh!
(Nói) Bỏ mõ em đánh chỗ nào! Người đâu thấy gái nhưng lại chạy hết
(Kính Tâm bỏ chạy)
Chẳng trăm năm cũng một ngày
Gương kia tồn tại, tấm áo này còn hơi
Chị em ơi, tôi lấy hơi thầy tiêu xem, chị em nhé!
À, kinh mõ của chú tiểu còn bỏ đó, thế nào cũng phải ra đây.
Tôi tìm chỗ nấp, thế nào tôi cũng nắm tận tay chú tiểu thì tôi mới nghe!
(nấp)
KÍNH TÂM: (ra, nói) Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc
Thấy nhân duyên nghĩ lại nực cười
Hẳn vô tình thế mới trêu ngươi
Vì hữu ý nên rằng hoảng mắt
Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là…
THỊ MẪU: (xông ra, nắm tay Kính Tâm) Đây rồi nhé!
KÍNH TÂM: Mô Phật!
THỊ MẪU: Bó mô Phật đi!
KÍNH TÂM: Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!
THỊ MẪU: Đưa chối đây em quét rồi em nói chuyện này cho nhưng nghel
Này chú tiểu oil
Mong cho chú tiểu quét sân
Xích lại cho gần, cằm thanh hao quét thay
Lá tình ko gió nhưng bay!
Nào, ăn với em miếng giấu! đã nào! (Kính Tâm bỏ chạy)
Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
Ới này thầy tiểu ơi!
Muốn rằng cây cải cho xanh
Thài lài, rau dệu? tám thành bờ tre
Lắng tai tôi nói cho nhưng nghe
Tri Âm chẳng tỏ tri ân
Để tôi thương vụng nhớ thầm sầu riêng!
TIẾNG ĐẾ: Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
THỊ MẦU: Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thòi
(hạ)
(Theo Hà Văn Cầu (Chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (biên soạn), Kich bản chèo, quyển 1,
Hội văn nghệ dân gian Việt Nam – NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2014, tr. 272 – 276 và 317 – 320)
6. Sơ đồ tư duy
II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
Câu 1: Những tín hiệu nào giúp bạn nhận mặt Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Lời giải:
+ Đoạn trích được lấy từ vở chèo Quan Âm Thị Kính
+ Nhân vật có đào thương – Thị Kính, đào lẳng – Thị Mầu
+ Có lời thoại của tiếng đế
Câu 2: Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường? Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu.
Lời giải:
Mọi người lên chùa mười tư còn Thị Mầu lên chùa mười ba. Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu: Mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu 3: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Lời giải:
Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mfnh nhơ, tương tư về người ta là mình có thể tư do tới bên người đó, ko ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đén ”Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng”
Câu 4: Xử sự của nhân vật Thị Kính trình bày ý kiến gì của tác giả dân gian? Ý kiến đó có còn nguyên trị giá trong xã hội ngày nay ko?
Lời giải:
Cách xử sự của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này có vẻ đẹp truyền thống theo dân gian Việt Nam: hiền dịu, hiểu lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là ý kiến của tác giả. Ý kiến này vẫn còn trị giá ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam ngày nay
Câu 5: Thị Mầu có quan tâm tới việc vào lễ Phật ko? Chú ý hành động, tiếng nói bộc bạch tình cảm của Thị Mầu.
Lời giải:
Thị Mầu ko quan tâm tới việc vào Lễ Phật nhưng chỉ quan tâm chòng ghẹo, lẳng lơ với chú tiểu.
Hành động, tiếng nói: “thầy như táo rụng sân đình/ Em như gái rở, đi rình của chua”; “người đâu ở chủa này/cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang/đó mấy thầy tiểu ơi”.
>>> Xem trọn bộ: Tác giả – Tác phẩm Văn 10
—————————–
Trên đây bangtuanhoan.edu.vn đã cùng các bạn Nói chung về Tác giả – Tác phẩm: Thị Màu lên chùa trong bộ SGK Văn 10 theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có tri thức hữu ích lúc đọc bài viết này. bangtuanhoan.edu.vn đã có đầy đủ các bài giới thiệu về tác giả tác phẩm các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời thông minh, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ bangtuanhoan.edu.vn để tham khảo và sẵn sàng bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!
Đăng bởi: bangtuanhoan.edu.vn
Phân mục: Lớp 10,Ngữ Văn 10
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” 1″ decoding=”async” class=”aligncenter” fifu-featured=”1″ src=”https://api.toploigiai.vn/storage/uploads/thi-mau-len-chua-cheo-tom-tat-hoan-canh-st-noi-dung-nghe-thuat-so-do-tu-duy_1″ alt=”” title=””>
Nhờ cách ví von và cách diễn tả trực tiếp, nhiều chủng loại, Chèo được coi là một hình thức sân khấu của một lễ hội rực rỡ. Ko chỉ phổ quát từ xa xưa nhưng ngày nay, chèo vẫn có chỗ đứng vững chắc trong lòng người dân kinh thành Thăng Long nói riêng và nước ta nói chung. Hiện nay, trong dàn âm thanh sân khấu, hát Chèo và hát Chầu văn là bộ môn nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất.
Đây là loại hình nghệ thuật dân gian có sự tăng trưởng lâu đời từ thế kỷ X tới nay. Vì vậy, chúng ta nên đi sâu vào đời sống xã hội của người Việt Nam, phản ánh đầy đủ các ý kiến dân tộc: sáng sủa, yêu nước, nhân ái, giản dị, kiên cường, quật cường … Trong bối cảnh đó, Chèo có đầy đủ các thể loại văn học như sử thi. người hùng, lãng mạn, thơ ca, … nhiều hơn so với các thể loại truyền thống khác hiện nay.
– Các vở chèo nổi tiếng như: Lưu Bình – Dương Lễ, Quan Âm Thị Kính, …
2. Xuất xứ
một. Chèo thuyền Quan Âm Thị Kính
Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ trước hết của rạp hát chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo còn lưu giữ tới nay gồm: Quan Âm Thị Kính, Trương Viên, Chu Mai Thần, Kim Nham, Lưu Bình – Dương Lễ, Trịnh Nguyên, Từ Thức gặp tiên tiêu biểu, coi như chuẩn mực, tạo tác động cho các vở chèo sau này. Hồ hết các làn điệu chèo đều được trích ra từ những vở chèo kinh điển này.
b. Trích Thị Màu đi chùa
Trích vở chèo Quan Âm Thị Kính, kể về Thị Mầu vào chùa ve vãn Tiểu Kính Tâm
3. Trị giá nội dung
– Đoạn trích trình bày thành công hình tượng Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, lẳng lơ, trình bày tính cách của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ, hành động đối với Tiêu Kính Tâm.
Phần nào trình bày sự đồng cảm, thương cảm đối với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và truyền tụng, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
4. Trị giá nghệ thuật
– Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc.
– Lời lẽ mang đặc điểm của sân khấu chèo.
– Nghệ thuật kịch lạ mắt, tình huống thu hút.
5. Việc Thị Mầu đi chùa
THỊ MẬU: Này các chị
Hiện thời mười bốn ngày mai là ngày trăng tròn
Người nào muốn ăn có thể vào chùa.
Bạn đi chùa từ lúc nào?
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Mười bốn, trăng tròn!
THỊ MẬU: Nhưng tôi có tiếng rằng ve vãn.
Thuyền giá cấm! Tôi tới chùa năm mười ba tuổi.
Mười ba,
Tôi đã tới ngôi đền và nhìn thấy mười ba
Nhìn thấy sư tôn mười bốn, hắn mười lăm tuổi.
Tôi muốn một tháng có trăng tròn
Trước đi lễ Phật, sau thăm cố tri.
Tôi vào lễ Phật Thích Ca.
Lễ Tam thế, Vua cha Ngọc Hoàng!
(tuyên bố tiêu đề) I Thi Mau, con gái nhà giàu
Cô giáo và mẹ tôi hết lòng kính trọng tôi
Tiền và gạo vào chùa cúng dường.
Bạch sư trong đó, để cho thiếu gia nhận lễ, cho ta đi trở về.
TÔN TRỌNG: A Di Đà Phật! Chào mừng tới với ngôi đền!
THI MAU: A Di Đà Phật!
TÔN TRỌNG: A Di Đà Phật
Như Lai Tam Bảo
Hạnh phúc của mọi người
A di đà phật! Cô đó đã cho tôi tên của cô đó để tôi có thể ghi nhớ nó
THỊ MẬU: Có phải tên cô đó ko?
Đó là Thị Màu, con gái nhà giàu
Tuổi hai mươi tám, chưa lập gia đình, thưa thầy!
Chưa từng cưới!
TÔN TRỌNG: A Di Đà Phật!
Nguyện cầu cho Thập tự giá
Trân trọng Tam Bảo!
Trái tim của một người tôn giáo
Đêm cúng sao?
Nén có đường viền tốt
Một đồng tiền cũng cho biết
Bất chấp lễ hội bạc
Tâm thành ý kiến?
Rừng Phật Tổ
Thần xem xét!
A di đà phật! Tôi thắp hương xong, mời bà vào lễ Phật.
THỊ MẬU: Em đẹp như sao sa ở đâu vậy?
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Người nào lại khen chú nhỏ cô Mau!
THỊ MẬU: Nếu bạn đẹp, người ta sẽ khen bạn
Này các chị em,
Mọi người từ đâu tới từ ngôi chùa này?
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
HƯỚNG DẪN: Nam Mô A Di Đà Phật!
THỊ MẬU: Dạ thưa các thầy
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Mẹ bị mất bò!
THỊ MẬU: Nhà tôi còn trâu nước!
Này cô giáo nhỏ!
Cô giáo như quả táo rơi giữa sân
Tôi như một con đĩ !, ăn bám ngoa ngoắt.
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
HƯỚNG DẪN: Nam Mô A Di Đà Phật.
NGÔN NGỮ: Người mẫu, bạn có bao nhiêu chị em gái? Có người nào giống bạn ko?
THÀNH VIÊN THI: Tôi có chín chị em trong gia đình, chỉ có tôi là người trưởng thành nhấtở đó!
NGƯỜI NÓI TỐT: Nhơ bẩn! Màu ôi
THI MAU: Fuck me! Này cô giáo nhỏ, hãy ăn miếng trầu với tôi, rồi cho tôi chơi trò tả
HƯỚNG DẪN: Nam Mô A Di Đà Phật!
THỊ MẬU: Dạ thưa các thầy!
(hát trêu chọc)
Song đứng trước chùa
Tôi vào, tôi gọi, cô giáo ko trả lời, tôi buồn.
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải may mắn mới có được, đừng nghe bà con
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Hình thức giống cảnh nhà thờ
Chúng ta chỉ quyết định đợi nhau
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Muốn có thẻ với một chàng trai.
Ba, sáu, mười tám, cơm với canh
Vậy đó, các cô giáo nhỏ!
Cây tre xinh đẹp mọc trong sân
Em xinh, đứng một mình ko xinh!
(Nói) Để mõm của tôi ở đâu để đánh! Mọi người ko nhìn thấy con gái nhưng bỏ chạy
(Vương Tam bỏ chạy)
Thậm chí ko một ngày nào trong một trăm năm
Gương đó vẫn còn, chiếc áo này còn chút
Các chị em hít hà xem nào các chị em ơi!
Chà, việc của chú vẫn còn, dù sao cũng phải ra đây.
Tôi tìm chỗ trốn, tôi sẽ phải nắm tay chú cho tới lúc tôi nghe!
(ẩn giấu)
KÍNH ĐEO: (ra, nói) Nghĩ sai nhiều lần muốn khóc
Thật buồn cười lúc nghĩ về số phận
Nó phải là một sự trùng hợp trùng hợp để trêu chọc bạn
Bởi vì nó cố ý, nó làm tôi phát hoảng
Nhưng bạn biết ko, tôi chỉ…
THÀNH VIÊN THI: (lao ra, nắm tay Kính Tâm) Đây rồi!
HƯỚNG DẪN: Mộ Phật!
THỊ MẬU: Bó mô Phật đi!
HỎI: Anh thả tôi ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ quở trách chết mất!
THỊ MẬU: Trả lại, mình scan rồi nói tiếp
Này dầu nhỏ
Làm ơn để tôi quét sân
Tiến lại gần hơn, thay vào đó chải cằm
Tình yêu lá bay ko gió!
Nào, ăn cách thức với tôi! đã sẵn sàng! (Vương Tam bỏ chạy)
Đâu phải gió! Bạn đã chạy từ lúc nào?
Này, cô giáo nhỏ!
Ước gì cây cải xanh
Thái lài, rau? tám bờ tre
Hãy lắng tai đôi tai của tôi và cho tôi biết
Trí Âm ko tỏ lòng hàm ân.
Để lòng thầm thương trộm nhớ sầu riêng!
NGƯỜI PHỎNG VẤN: Sao cô lười thế cô Mau ơi!
THỊ MẬU: Ở đây lười cũng được
Ngay cả các chuyên gia tô son môi cũng ko ăn thua
(Mùa hè)
(Theo Hà Văn Cầu (Chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (chủ biên), Bản chèo, tập 1,
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam – NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2014, tr. 272 – 276 và 317 – 320)
6. Bản đồ tư duy
II. Câu hỏi vận dụng kiến thức về tác phẩm Thị Mầu vào chùa
Câu hỏi 1: Những tín hiệu nào giúp em nhận mặt Thị Màu đi chùa là một bài văn chèo?
Câu trả lời:
+ Trích vở Quan Âm Thị Kính
+ Nhân vật cầm giáo – Thị Kính, gánh đào – Thị Mầu
+ Có lời thoại của giọng
Câu 2: Có gì khác với mọi lúc Thị Mầu đi lễ chùa? Chú ý những con số trong lời và lời bài hát của Thị Màu.
Câu trả lời:
Mọi người đi lễ chùa lúc mười bốn tuổi, Thị Mầu đi lễ chùa năm mười ba tuổi. Những con số trong lời nói và câu thơ của Thị Màu: Mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu hỏi 3: Lời thoại của Thị Màu cho thấy quan niệm của nhân vật về tình yêu và hạnh phúc như thế nào?
Câu trả lời:
Qua lời thoại của Thị Màu, có thể thấy đây là nhân vật khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Màu cho rằng chỉ cần là bạn, nghĩ tới người nào thì có thể thoải mái tiếp cận người đó, ko ngại cải tà quy chính. Nếu là nhân duyên thì mình sẽ tới với “Phải lấy chồng đúng lúc / Ko nghe lời họ hàng”
Câu hỏi 4: Cách xử sự của nhân vật Thị Kính trình bày ý kiến nào của tác giả dân gian? Ý kiến đó có còn trị giá trong xã hội ngày nay?
Câu trả lời:
Cách xử sự của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này mang những nét đẹp truyền thống theo văn học dân gian Việt Nam: hiền lành, hiểu biết cư xử, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là ý kiến của tác giả. Ý kiến này vẫn còn nguyên trị giá ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam hiện nay
Câu hỏi 5: Thị Mầu có thích đi lễ Phật ko? Chú ý tới hành động và tiếng nói của Thị Màu.
Câu trả lời:
Thị Mầu ko quan tâm tới việc dự lễ Phật Đản nhưng chỉ quan tâm tới việc trêu chọc, ve vãn chú tiểu.
Hành động, tiếng nói: “Thầy như trái táo rơi ngoài sân / Em như con điếm, lấm lem đồ chua”; “Ông này đâu / Cổ cao ba thước, mày ngang / Đó là cô giáo nhỏ”.
>>> Xem trọn bộ: Tác giả – Ngữ văn 10
——————————
Ở trên Trường bangtuanhoan.edu.vn Với các bạn Tổng quan về Tác giả – Tác phẩm: Thị Màu đi chùa trong SGK Ngữ văn 10 theo chương trình sách mới. Chúng tôi kỳ vọng rằng bạn đã có được những kiến thức có lợi lúc đọc bài viết này. Trường bangtuanhoan.edu.vn Đã có giới thiệu đầy đủ về tác giả bộ sách mới Cánh diều, Chân trời thông minh, Kết nối tri thức. Mời các bạn vào trang chủ của trường bangtuanhoan.edu.vn để tham khảo và sẵn sàng cho năm học mới. Chúc các bạn học tốt!
Đăng bởi: bangtuanhoan.edu.vn
Phân mục: Văn lớp 10, Ngữ văn 10
[rule_{ruleNumber}]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_3_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
Nói chung Tác giả – Tác phẩm: Thị Mầu lên chùa bao gồm tìm hiểu về chèo và hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, tóm tắt, trị giá nội dung, rực rỡ nghệ thuật sơ đồ tư duy tác phẩm Thị Mầu lên chùa – SGK Văn 10
Thị Mầu lên chùa – Chèo
Xem nhanh nội dung1 I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa 1.1 1. Thể loại1.2 2. Xuất xứ1.3 3. Trị giá nội dung1.4 4. Trị giá nghệ thuật 1.5 5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa1.6 6. Sơ đồ tư duy2 II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa
1. Thể loại
Chèo là một trong những loại hình nghệ thuật sân khấu cựu truyền Việt Nam, tăng trưởng mạnh ở phía bắc, đặc trưng là đồng bằng sông Hồng và lan tỏa tới khu vực Bắc Trung Bộ và Trung Du Miền Núi Bắc Bộ.
Nhờ vào ngôn từ ví von cùng cách diễn tả trực tiếp, nhiều chủng loại nhưng Chèo được coi là loại hình sân khấu của hội hè rực rỡ. Ko chỉ phổ quát từ thời xa xưa, nhưng ngày nay chèo vẫn có được chỗ đứng vững chắc trong lòng của khác giả nơi kinh thành Thăng Long nói riêng và quốc gia ta nói chung. Hiện nay, trong hệ thống âm thanh sân khấu thì hát chèo cùng với hát chầu văn là những môn nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất.
Đây là loại hình nghệ thuật dân gian cùng với sự ra đời tăng trưởng trong khoảng thời gian dài từ thế kỷ 10 cho tới hiện tại. Nên đa đi sâu vào đời sống xã hội của người dân Việt nam , phản ánh đầy đủ các góc nhìn của dân tộc: sáng sủa, yêu nước, nhân ái, giản dị, kiên cường, quật cường,… Cũng chính vì những nội dung đó nhưng Chèo có đầy đủ các thể loại văn học như: người hùng sử thi, lãng mạn, thơ ca,… hơn hẳn các loại hình truyền thống khác hiện nay.
– Các vở chèo nổi tiếng như Lưu Bình – Dương Lễ, Quan Âm Thị Kính,…
2. Xuất xứ
a. Chèo Quan Âm Thị Kính
Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ trước hết của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại tới nay gồm: Quan Âm Thị Kính, Trương Viên, Chu Mãi Thần, Kim Nham, Lưu Bình – Dương Lễ, Trinh Nguyên và Từ Thức gặp tiên mang tính tiêu biểu, được coi là chuẩn mực, tạo ra sức tác động cho các vở chèo sau này. Hồ hết các làn điệu chèo đều được trích ra từ các vở chèo kinh điển này.
b. Đoạn trích Thị Màu lên chùa
Đoạn trích được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính, kể về việc Thị Mầu lên chùa ve vãn tiểu Kính Tâm
3. Trị giá nội dung
– Đoạn trích trình bày thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm
– Phần nào cho thấy niềm thông cảm, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
4. Trị giá nghệ thuật
– Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc.
– Ngôn từ mang những nét đặc trưng của sân khấu chèo.
– Nghệ thuật kịch rực rỡ, tình huống thu hút.
5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa
THỊ MẦU: Này chị em ơi
Nay mười tư mai đã là rằm
Người nào muốn ăn oản thì năng lên chùa.
Chị em lên chùa từ bao giờ nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Mười tư, rằm!
THỊ MẪU: Thế nhưng Thị Mầu tôi mang tiếng lẳng lơ
Đò đưa cấm giá! tôi lên chùa từ mười ba.
Mười ba,
Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm
Trước vào lễ Phật, sau thăm vãi già
Tôi bước vào lễ Phật Thích Ca
Lễ đức Tam Thế, vua cha Ngọc Hoàng!.
(xưng danh) Tôi Thị Mẫu con gái phú ông
Thầy mẹ tôi tôn kính một lòng
Tiền cùng gạo lên chùa tiến cúng.
Bạch nhà sư trong đó, cho chú tiểu ra nhận lễ, cho tôi còn về nào.
KÍNH TÂM: A di đà Phật! Chào cô lên chùa!
THỊ MẦU: A di đà Phật!
KÍNH TÂM: A di đà Phật
Tam Bảo Như Lai
Của người nào phúc nấy
A di đà Phật! Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ
THỊ MẦU: Tên em đó à?
Là Thị Mầu, con gái phú ông
Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đấy nhá!
KÍNH TÂM: A di đà Phật!
Khấn nguyện thập phương
Kính trình Tam Bảo!
Lòng người có đạo
Đêm của cúng dường?
Một nén cũng biên
Một đồng cũng kể
Tuy vân bạc lễ
Đãn kiến thành tâm?
Phật tổ giám lâm
Quý thần xét soi!
A di đà Phật! Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.
THỊ MẦU: Người đâu nhưng đẹp như sao sa thế nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Người nào lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!
THỊ MẪU: Đẹp thì người ta khen chứ sao
Này chị em oi,
Người đâu tới ở chùa này
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi mất bò rồi!
THỊ MẪU: Nhà tao còn ối trâu!
Này thầy tiểu ơi!
Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở!, đi rình của chua.
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật.
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi nhà mày có mấy chị em? Có người nào như mày ko?
THỊ MẪU: Nhà tao có chín chị em, chỉ có mình tao là chín chắn nhấtđấy!
TIẾNG ĐẾ: Dơ lắm! Mầu ơi
THỊ MẪU: Kệ tao! Này thầy tiểu ơi, ăn với em miếng trầu đã nào, rồi để mõ đấy em đánh chol
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi!
(hát ghẹo tiểu)
Song đứng trước cửa chùa
Tôi vào tôi gọi, thầy tiểu chẳng thưa, tôi buồn
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thì lấy, chớ nghe họ hàng
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Mẫu đơn giống cảnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Muốn cho có thiếp có chàng.
Ba sáu mười tám, cơm hàng có canh
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh!
(Nói) Bỏ mõ em đánh chỗ nào! Người đâu thấy gái nhưng lại chạy hết
(Kính Tâm bỏ chạy)
Chẳng trăm năm cũng một ngày
Gương kia tồn tại, tấm áo này còn hơi
Chị em ơi, tôi lấy hơi thầy tiêu xem, chị em nhé!
À, kinh mõ của chú tiểu còn bỏ đó, thế nào cũng phải ra đây.
Tôi tìm chỗ nấp, thế nào tôi cũng nắm tận tay chú tiểu thì tôi mới nghe!
(nấp)
KÍNH TÂM: (ra, nói) Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc
Thấy nhân duyên nghĩ lại nực cười
Hẳn vô tình thế mới trêu ngươi
Vì hữu ý nên rằng hoảng mắt
Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là…
THỊ MẪU: (xông ra, nắm tay Kính Tâm) Đây rồi nhé!
KÍNH TÂM: Mô Phật!
THỊ MẪU: Bó mô Phật đi!
KÍNH TÂM: Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!
THỊ MẪU: Đưa chối đây em quét rồi em nói chuyện này cho nhưng nghel
Này chú tiểu oil
Mong cho chú tiểu quét sân
Xích lại cho gần, cằm thanh hao quét thay
Lá tình ko gió nhưng bay!
Nào, ăn với em miếng giấu! đã nào! (Kính Tâm bỏ chạy)
Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
Ới này thầy tiểu ơi!
Muốn rằng cây cải cho xanh
Thài lài, rau dệu? tám thành bờ tre
Lắng tai tôi nói cho nhưng nghe
Tri Âm chẳng tỏ tri ân
Để tôi thương vụng nhớ thầm sầu riêng!
TIẾNG ĐẾ: Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
THỊ MẦU: Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thòi
(hạ)
(Theo Hà Văn Cầu (Chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (biên soạn), Kich bản chèo, quyển 1,
Hội văn nghệ dân gian Việt Nam – NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2014, tr. 272 – 276 và 317 – 320)
6. Sơ đồ tư duy
II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
Câu 1: Những tín hiệu nào giúp bạn nhận mặt Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Lời giải:
+ Đoạn trích được lấy từ vở chèo Quan Âm Thị Kính
+ Nhân vật có đào thương – Thị Kính, đào lẳng – Thị Mầu
+ Có lời thoại của tiếng đế
Câu 2: Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường? Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu.
Lời giải:
Mọi người lên chùa mười tư còn Thị Mầu lên chùa mười ba. Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu: Mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu 3: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Lời giải:
Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mfnh nhơ, tương tư về người ta là mình có thể tư do tới bên người đó, ko ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đén ”Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng”
Câu 4: Xử sự của nhân vật Thị Kính trình bày ý kiến gì của tác giả dân gian? Ý kiến đó có còn nguyên trị giá trong xã hội ngày nay ko?
Lời giải:
Cách xử sự của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này có vẻ đẹp truyền thống theo dân gian Việt Nam: hiền dịu, hiểu lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là ý kiến của tác giả. Ý kiến này vẫn còn trị giá ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam ngày nay
Câu 5: Thị Mầu có quan tâm tới việc vào lễ Phật ko? Chú ý hành động, tiếng nói bộc bạch tình cảm của Thị Mầu.
Lời giải:
Thị Mầu ko quan tâm tới việc vào Lễ Phật nhưng chỉ quan tâm chòng ghẹo, lẳng lơ với chú tiểu.
Hành động, tiếng nói: “thầy như táo rụng sân đình/ Em như gái rở, đi rình của chua”; “người đâu ở chủa này/cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang/đó mấy thầy tiểu ơi”.
>>> Xem trọn bộ: Tác giả – Tác phẩm Văn 10
—————————–
Trên đây bangtuanhoan.edu.vn đã cùng các bạn Nói chung về Tác giả – Tác phẩm: Thị Màu lên chùa trong bộ SGK Văn 10 theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có tri thức hữu ích lúc đọc bài viết này. bangtuanhoan.edu.vn đã có đầy đủ các bài giới thiệu về tác giả tác phẩm các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời thông minh, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ bangtuanhoan.edu.vn để tham khảo và sẵn sàng bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!
Đăng bởi: bangtuanhoan.edu.vn
Phân mục: Lớp 10,Ngữ Văn 10
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_2_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_2_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
[rule_3_plain]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
Nói chung Tác giả – Tác phẩm: Thị Mầu lên chùa bao gồm tìm hiểu về chèo và hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, tóm tắt, trị giá nội dung, rực rỡ nghệ thuật sơ đồ tư duy tác phẩm Thị Mầu lên chùa – SGK Văn 10
Thị Mầu lên chùa – Chèo
Xem nhanh nội dung1 I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa 1.1 1. Thể loại1.2 2. Xuất xứ1.3 3. Trị giá nội dung1.4 4. Trị giá nghệ thuật 1.5 5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa1.6 6. Sơ đồ tư duy2 II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
I. Nói chung tác phẩm Thị Mầu lên chùa
1. Thể loại
Chèo là một trong những loại hình nghệ thuật sân khấu cựu truyền Việt Nam, tăng trưởng mạnh ở phía bắc, đặc trưng là đồng bằng sông Hồng và lan tỏa tới khu vực Bắc Trung Bộ và Trung Du Miền Núi Bắc Bộ.
Nhờ vào ngôn từ ví von cùng cách diễn tả trực tiếp, nhiều chủng loại nhưng Chèo được coi là loại hình sân khấu của hội hè rực rỡ. Ko chỉ phổ quát từ thời xa xưa, nhưng ngày nay chèo vẫn có được chỗ đứng vững chắc trong lòng của khác giả nơi kinh thành Thăng Long nói riêng và quốc gia ta nói chung. Hiện nay, trong hệ thống âm thanh sân khấu thì hát chèo cùng với hát chầu văn là những môn nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất.
Đây là loại hình nghệ thuật dân gian cùng với sự ra đời tăng trưởng trong khoảng thời gian dài từ thế kỷ 10 cho tới hiện tại. Nên đa đi sâu vào đời sống xã hội của người dân Việt nam , phản ánh đầy đủ các góc nhìn của dân tộc: sáng sủa, yêu nước, nhân ái, giản dị, kiên cường, quật cường,… Cũng chính vì những nội dung đó nhưng Chèo có đầy đủ các thể loại văn học như: người hùng sử thi, lãng mạn, thơ ca,… hơn hẳn các loại hình truyền thống khác hiện nay.
– Các vở chèo nổi tiếng như Lưu Bình – Dương Lễ, Quan Âm Thị Kính,…
2. Xuất xứ
a. Chèo Quan Âm Thị Kính
Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ trước hết của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại tới nay gồm: Quan Âm Thị Kính, Trương Viên, Chu Mãi Thần, Kim Nham, Lưu Bình – Dương Lễ, Trinh Nguyên và Từ Thức gặp tiên mang tính tiêu biểu, được coi là chuẩn mực, tạo ra sức tác động cho các vở chèo sau này. Hồ hết các làn điệu chèo đều được trích ra từ các vở chèo kinh điển này.
b. Đoạn trích Thị Màu lên chùa
Đoạn trích được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính, kể về việc Thị Mầu lên chùa ve vãn tiểu Kính Tâm
3. Trị giá nội dung
– Đoạn trích trình bày thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm
– Phần nào cho thấy niềm thông cảm, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
4. Trị giá nghệ thuật
– Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc.
– Ngôn từ mang những nét đặc trưng của sân khấu chèo.
– Nghệ thuật kịch rực rỡ, tình huống thu hút.
5. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa
THỊ MẦU: Này chị em ơi
Nay mười tư mai đã là rằm
Người nào muốn ăn oản thì năng lên chùa.
Chị em lên chùa từ bao giờ nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Mười tư, rằm!
THỊ MẪU: Thế nhưng Thị Mầu tôi mang tiếng lẳng lơ
Đò đưa cấm giá! tôi lên chùa từ mười ba.
Mười ba,
Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm
Trước vào lễ Phật, sau thăm vãi già
Tôi bước vào lễ Phật Thích Ca
Lễ đức Tam Thế, vua cha Ngọc Hoàng!.
(xưng danh) Tôi Thị Mẫu con gái phú ông
Thầy mẹ tôi tôn kính một lòng
Tiền cùng gạo lên chùa tiến cúng.
Bạch nhà sư trong đó, cho chú tiểu ra nhận lễ, cho tôi còn về nào.
KÍNH TÂM: A di đà Phật! Chào cô lên chùa!
THỊ MẦU: A di đà Phật!
KÍNH TÂM: A di đà Phật
Tam Bảo Như Lai
Của người nào phúc nấy
A di đà Phật! Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ
THỊ MẦU: Tên em đó à?
Là Thị Mầu, con gái phú ông
Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đấy nhá!
KÍNH TÂM: A di đà Phật!
Khấn nguyện thập phương
Kính trình Tam Bảo!
Lòng người có đạo
Đêm của cúng dường?
Một nén cũng biên
Một đồng cũng kể
Tuy vân bạc lễ
Đãn kiến thành tâm?
Phật tổ giám lâm
Quý thần xét soi!
A di đà Phật! Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.
THỊ MẦU: Người đâu nhưng đẹp như sao sa thế nhỉ?
TIẾNG ĐẾ: Người nào lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!
THỊ MẪU: Đẹp thì người ta khen chứ sao
Này chị em oi,
Người đâu tới ở chùa này
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi mất bò rồi!
THỊ MẪU: Nhà tao còn ối trâu!
Này thầy tiểu ơi!
Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở!, đi rình của chua.
Đó mấy thầy tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật.
TIẾNG ĐẾ: Mẫu ơi nhà mày có mấy chị em? Có người nào như mày ko?
THỊ MẪU: Nhà tao có chín chị em, chỉ có mình tao là chín chắn nhấtđấy!
TIẾNG ĐẾ: Dơ lắm! Mầu ơi
THỊ MẪU: Kệ tao! Này thầy tiểu ơi, ăn với em miếng trầu đã nào, rồi để mõ đấy em đánh chol
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật!
THỊ MẪU: Đó mấy thầy tiểu ơi!
(hát ghẹo tiểu)
Song đứng trước cửa chùa
Tôi vào tôi gọi, thầy tiểu chẳng thưa, tôi buồn
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thì lấy, chớ nghe họ hàng
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Mẫu đơn giống cảnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Muốn cho có thiếp có chàng.
Ba sáu mười tám, cơm hàng có canh
Đó mấy thầy tiểu ơi!
Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh!
(Nói) Bỏ mõ em đánh chỗ nào! Người đâu thấy gái nhưng lại chạy hết
(Kính Tâm bỏ chạy)
Chẳng trăm năm cũng một ngày
Gương kia tồn tại, tấm áo này còn hơi
Chị em ơi, tôi lấy hơi thầy tiêu xem, chị em nhé!
À, kinh mõ của chú tiểu còn bỏ đó, thế nào cũng phải ra đây.
Tôi tìm chỗ nấp, thế nào tôi cũng nắm tận tay chú tiểu thì tôi mới nghe!
(nấp)
KÍNH TÂM: (ra, nói) Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc
Thấy nhân duyên nghĩ lại nực cười
Hẳn vô tình thế mới trêu ngươi
Vì hữu ý nên rằng hoảng mắt
Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là…
THỊ MẪU: (xông ra, nắm tay Kính Tâm) Đây rồi nhé!
KÍNH TÂM: Mô Phật!
THỊ MẪU: Bó mô Phật đi!
KÍNH TÂM: Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!
THỊ MẪU: Đưa chối đây em quét rồi em nói chuyện này cho nhưng nghel
Này chú tiểu oil
Mong cho chú tiểu quét sân
Xích lại cho gần, cằm thanh hao quét thay
Lá tình ko gió nhưng bay!
Nào, ăn với em miếng giấu! đã nào! (Kính Tâm bỏ chạy)
Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
Ới này thầy tiểu ơi!
Muốn rằng cây cải cho xanh
Thài lài, rau dệu? tám thành bờ tre
Lắng tai tôi nói cho nhưng nghe
Tri Âm chẳng tỏ tri ân
Để tôi thương vụng nhớ thầm sầu riêng!
TIẾNG ĐẾ: Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
THỊ MẦU: Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thòi
(hạ)
(Theo Hà Văn Cầu (Chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (biên soạn), Kich bản chèo, quyển 1,
Hội văn nghệ dân gian Việt Nam – NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2014, tr. 272 – 276 và 317 – 320)
6. Sơ đồ tư duy
II. Câu hỏi vận dụng tri thức tác phẩm Thị Mầu lên chùa
Câu 1: Những tín hiệu nào giúp bạn nhận mặt Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Lời giải:
+ Đoạn trích được lấy từ vở chèo Quan Âm Thị Kính
+ Nhân vật có đào thương – Thị Kính, đào lẳng – Thị Mầu
+ Có lời thoại của tiếng đế
Câu 2: Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường? Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu.
Lời giải:
Mọi người lên chùa mười tư còn Thị Mầu lên chùa mười ba. Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu: Mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu 3: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Lời giải:
Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mfnh nhơ, tương tư về người ta là mình có thể tư do tới bên người đó, ko ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đén ”Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng”
Câu 4: Xử sự của nhân vật Thị Kính trình bày ý kiến gì của tác giả dân gian? Ý kiến đó có còn nguyên trị giá trong xã hội ngày nay ko?
Lời giải:
Cách xử sự của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này có vẻ đẹp truyền thống theo dân gian Việt Nam: hiền dịu, hiểu lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là ý kiến của tác giả. Ý kiến này vẫn còn trị giá ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam ngày nay
Câu 5: Thị Mầu có quan tâm tới việc vào lễ Phật ko? Chú ý hành động, tiếng nói bộc bạch tình cảm của Thị Mầu.
Lời giải:
Thị Mầu ko quan tâm tới việc vào Lễ Phật nhưng chỉ quan tâm chòng ghẹo, lẳng lơ với chú tiểu.
Hành động, tiếng nói: “thầy như táo rụng sân đình/ Em như gái rở, đi rình của chua”; “người đâu ở chủa này/cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang/đó mấy thầy tiểu ơi”.
>>> Xem trọn bộ: Tác giả – Tác phẩm Văn 10
—————————–
Trên đây bangtuanhoan.edu.vn đã cùng các bạn Nói chung về Tác giả – Tác phẩm: Thị Màu lên chùa trong bộ SGK Văn 10 theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có tri thức hữu ích lúc đọc bài viết này. bangtuanhoan.edu.vn đã có đầy đủ các bài giới thiệu về tác giả tác phẩm các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời thông minh, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ bangtuanhoan.edu.vn để tham khảo và sẵn sàng bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!
Đăng bởi: bangtuanhoan.edu.vn
Phân mục: Lớp 10,Ngữ Văn 10
[/box]
#Thị #Màu #lên #chùa #Chèo #Tóm #tắt #hoàn #cảnh #nội #dung #nghệ #thuật #sơ #đồ #tư #duy #Văn
Bạn thấy bài viết Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10 bên dưới để bangtuanhoan.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website bangtuanhoan.edu.vn
Nhớ để nguồn: Thị Màu lên chùa – Chèo (Tóm tắt, hoàn cảnh st, nội dung, nghệ thuật, sơ đồ tư duy) – Văn 10 tại bangtuanhoan.edu.vn
Chuyên mục: Kiến thức chung